Thành ngữ (idiom) backstab (đâm sau lưng) nghĩa là phản bội, làm việc xấu hoặc có hại cho một ai đó mà họ không biết hoặc không chứng kiến.Bạn đang xem: Nghĩa của từ backstab là gì, back stab chơi thế nào vậy a
Nguồn gốc / Xuất xứ
Thành ngữ backstab xuất hiện vào khoảng đầu những năm 1900. Thành ngữđược tạo thành từ hai thành phần: danh từ (noun) back (lưng) và động từ (verb) stab (đâm). Khi một ai đâm sau lưng người khác, họ làm hại, làm tổn thương người bị đâm mà người bị đâm không biết trước, không thể tiên lượng trước được, cho đến khi chuyện đã xảy ra, tức là hành động đâm đã được hoàn tất và những thiệt hại đã không còn có thể được ngan chặn.
Một trong những yếu tố then chốt của thành ngữ backstab là việc hành động xấu xảy ra sau lưng người bị hại; họ không đề phòng, vì họ tin tưởng rằng sau lưng họ không có gì nguy hiểm cần phải đề phòng. Đó là vì sao thành ngữ thường được dùng để ẩn ý lòng tin và đặc biệt là sự phản bội.
Ví dụ và biến thể cách dùng như thế nàoThe two colleagues started working at the company at the same time. They were both very competitive. Because they both worked in the same position, it was only a matter of time before one of them tried to win the competition against the other. Sadly, it wasn’t a healthy competition; they constantly tried to backstab each other. (Hai người đồng nghiệp bắt đầu làm việc tại công ty cùng một thời điểm. Cả hai người họ đều rất có tính cạnh tranh. Bởi vì cả hai người họ đều làm cùng một vị trí, việc một trong hai người họ cố gắng thắng cuộc cạnh tranh với người còn lại chỉ là vấn đề thời gian. Đáng buồn thay, đó không phải là một cuộc cạnh tranh lành mạnh; họ liên tục cố gắng đâm sau lưng nhau.)It’s been already 2 years in the office and nobody knows what Noel’s job is. But we all know one thing that he is passionate about, and it’s very clear: he’s a professional back-stabber. He moves up the corporate ladder not by focusing on producing great work and raising his profile per se, but by bringing other people down. (Đã 2 năm trong văn phòng rồi mà vẫn không ai biết công việc của Noel là gì. Nhưng tất cả chúng tôi đều biết một thứ mà anh ta nhiệt tình, và điều này rất rõ ràng: anh ta là một kẻ đâu sau lưng chuyên nghiệp. Anh ta leo lên những nấc thang doanh nghiệp không phải bằng cách tập trung vào việc tạo ra những thành phẩm tuyệt vời và làm cho bản thân hồ sơ của anh ta vươn lên, mà bằng cách dìm những người khác xuống.)If you are to backstab someone for the first time in your life, know that it will not be the last. Once you do it, you will realize how easy it is to do harm to others and, therefore, how difficult it is to resolve problems within boundaries.Xem thêm: (Nếu bạn định đâm sau lưng một người nào đó lần đầu tiên trong đời bạn, hãy biết rằng đó sẽ không phải là lần cuối cùng. Một khi bạn làm vậy, bạn sẽ nhận ra làm hại người khác dễ đến mức nào và, do đó, giải quyết những vấn đề trong phạm vi nề nếp khó đến mức nào.)If you think of the police as protectors of justice, think again. Even within police units, it’s all about the fight for power and dominance. One person backstabs another, then another, then another, until they themself get caught doing so. “How?”, you might ask. Because that policeman eventually gets backstabbed, just like anyone else they have done wrong to. (Nếu bạn nghĩ về lực lượng cảnh sát như những người bảo vệ công lý, hãy nghĩ lại đi. Ngay cả trong nội bộ những đơn vị cảnh sát, tất cả chỉ là cuộc đấu tranh giành quyền lực và sự thống trị. Một người đâm sau lưng một người khác, rồi một người khác, rồi một người khác, cho đến khi bản thân họ bị bắt quả tang làm vậy. “Bằng cách nào?”, bạn có thể đang hỏi. Bởi vì người cảnh sát đó cuối cùng cũng bị đâm sau lưng, giống như mọi người khác họ đã làm hại.)Backstabbing people is fun and all until you are on the receiving end of the action. So before you do it to someone else, put yourself in their shoes and ask yourself three things: “Do I deserve this?”, “Do I deserve mercy from the backstabber?”, and “Can I recover from this?”. (Đâm sau lưng người ta thật vui và dễ dàng cho đến khi bạn ở phía người nhận hành động đó. Vậy nên trước khi bạn làm vậy với ai đó, hãy đặt bạn vào hoàn cảnh của họ và tự hỏi bản thân bạn ba điều: “Tôi có đáng bị như vậy không?”, “Tôi có đáng được nhận sự khoan dung từ người đâm sau lưng không?”, và “Tôi có thể hồi phục từ việc này không?”.)The first back-stab that Eloise received taught her a painful lesson. She wouldn’t feel as mad at herself had she not been aware of what was going on. She had been warned by so many people before this happened, and yet, she was being ignorant. (Cú đâm sau lưng đầu tiên mà Eloise nhận đã dạy cô một bài học đau đớn. Cô đáng lẽ ra đã không cảm thấy giận bản thân đến như vậy nếu cô đã không biết việc gì đang xảy ra. Cô đã được quá nhiều người cảnh báo trước khi việc này xảy ra, và mặc dù vậy, cô đã ngang bướng không thèm hiểu ra.)Irene was back-stabbed by her co-worker. She was really upset, but she decided to stay strong and keep a level-headed mind. She knew that no amount of back-stabbing could bring her down, if she just focused on doing her work the best she could. (Irene bị đâm sau lưng bởi đồng nhiệp của cô. Cô đã rất bị khó chịu, nhưng cô quyết định giữ bản thân mạnh mẽ và giữ một tinh thần bình tĩnh, ôn hòa. Cô biết rằng không một lượng đâm sau lưng nào có thể hạ gục cô, nếu cô chỉ tập trung vào làm việc của cô tốt nhất cô có thể.)Chuyên mục: