Bào quan là gì? Chức năng của các bào quan trong tế bào?

Bào quan là gì

1. Bào quan là gì ?

Bào quan là thành phần cấu trúc hợp thành tế bào. Trong sinh học tế bào, mỗi tế bào là một đơn vị xây dựng nên cơ thể, do đó mỗi bào quan được xem là tiểu đơn vị. Ví dụ ở một tế bào người, thì có nhiều loại bào quan: màng tế bào, nhân, nhiễm sắc thể,….

Xem thêm: Đa dạng sinh học là gì? Vai trò và ý nghĩa của đa dạng sinh học?

2. Cấu tạo của Bào quan:

Ty thể:

– Ty thể có ở tất cả các tế bào, nhiều hay ít tuỳ theo tế bào.

– Trong lòng ty thể có chứa chất gel có nhiều enzyme hoà tan là những enzyme của chu trình Krebs.

– Ty thể có khả năng tự phân chia vì trong ty thể cũng có ADN giống trong nhân. Một ty thể có thể tạo ra 2, 3 ty thể hoặc nhiều hơn khi tế bào cần ATP.

Tiêu thể(Lysosome):

Tiêu thể là những bào quan có một lớp màng bao bọc, chứa các enzym thủy phân ưa acid và các thành phần hóa học khác cần thiết cho việc tiêu hủy các vật thể mà tế bào cần loại bỏ. Tiêu thể sơ cấp hình thành từ Trans-Golgi với sự tham gia của các thụ thể mannozo -phosphat và các bơm H+ trên màng

Mạng lưới nội bào tương (MLNBT) và ribosome

Ribosome có 2 dạng:

– Dạng tự do trong bào tương.

– Dạng gắn trên MLNBT tạo thành MLNBT hạt (Rough (or Granular) endoplastic reticulum).

– MLNBT trơn (Smooth (or Agranular) endoplastic reticulum): phần MLNBT không gắn ribosome.

Bộ golgi:

Bộ máy golgi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái này tách biệt với cái

Peroxisomes:

Peroxisomes (Per: nhiều – Oxus: nhọn – Soma: cơ thể; bào quan có trong tế b ào với số lượng nhiều và dưới kính hiển vi quang học có hình dạng mũi nhọn nằm trong một túi tròn) có mặt trong tất cả các tế bào Eukaryote, có hình cầu , chỉ có một màng đơn bao bọc và không chứa ADN hay ribosomes. Peroxisomes không có bộ gen riêng cho nó, do đó, tất cả protein của peroxisomes đều đ ược đưa vào từ bào tương.

Lông

– Ở đường hô hấp: từ hốc mũi và đường hô hấp dưới về họng, cuốn theo các chất lạ.

– Ở vòi trứng: từ buồng trứng về tử cung, cuốn theo trứng.

Bộ xương của tế bào

Bộ xương của tế bào (Cytoskeleton) và các ống siêu vi (microtubule)

Bộ xương của tế bào là một mạng lưới các protein sợi nằm trong bào tương của tế bào eukaryote

Trung thể

Trung thể gồm trung cầu và hai trung tử. Thường trung thể nằm gần nhân tế bào, và đôi khi kề với bộ golgi. Ở một số tế bào biểu mô, trung thể không nằm cạnh nhân và bộ golgi mà nằm mãi phía sát màng tế bào. Ở hình hiển vi điện tử, mỗi trung tử có hình như một mẫu bút chì đường kính khoảng 150nm và dài từ 300 đến 500nm với một đầu kín và một đầu hở. Thường thì trong lòng của mẫu hình ống của trung từ ấy có chứa dịch, trong dịch có nhiều hạt lấm tấm màu đậm. Thành ống làm bằng chín tấm sườn, mỗi tấm sườn là một cấu trúc sợi dọc.

Nhân

– Mang toàn bộ đặc tính di truyền.

– Khi tế bào phân chia có thể thấy rõ những đôi NST.

Giữa thời kỳ tế bào phân chia chỉ thấy những đốm sẫm màu gọi là nhiễm sắc chất (Chromatin).

– Mỗi NST gồm: protein nâng đỡ. AND (acid deoxyribonucleic).

– Gen nằm trên NST qui định tính di truyền.

– Hạch nhân là một mảng hạt giàu chất ARN (acid ribonucleic).

Xem thêm: Suy giảm đa dạng sinh học là gì? Nguyên nhân, biện pháp hạn chế mất đa dạng sinh học?

3. Chức năng của các bào quan

Ty thể

– Chức năng của ty thể: sản sinh và tích trữ năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP qua chu trình Krebs và chuỗi hô hấp tế bào (ATP được tạo thành 5% trong bào tương tế bào và 95% trong ty thể, do vậy ty thể được gọi là trạm năng lượng tế bào).

– ATP được sử dụng cho 3 hoạt động chính của tế bào:

+ Vận chuyển các chất qua màng tế bào (vận chuyển chủ động).

+ Sinh tổng hợp các chất.

+ Thực hiện các công cơ học (co cơ, các cử động của tế bào…).

Tiêu thể(Lysosome)

Tiêu thể có chức năng tiêu hoá của tế bào qua các bước:

– Hiện tượng nhập bào (thực bào, ẩm bào) tạo không bào.

– Không bào hoà màng với tiêu thể tạo thành túi tiêu hoá (Degestive vesicle).

– Các enzyme của tiêu thể sẽ thuỷ phân các chất lạ. Sản phẩm tiêu hoá là những phân tử nhỏ (acid amin, glucose, phosphat…) được hấp thu vào bào tương tế bào qua màng túi tiêu hoá.

– Những phần không bị tiêu huỷ còn lại gọi là thể cặn (residual body) sẽ được bài tiết ra ngoài tế bào bằng hiện tượng xuất bào.

Mạng lưới nội bào tương (MLNBT) và ribosome

– Dạng gắn trên MLNBT tạo thành MLNBT hạt (Rough (or Granular) endoplastic reticulum). Là nơi tổng hợp protein, đặc biệt ribosome tự do trong bào tương sẽ sinh tổng hợp protein của bào tương. Protein được tổng hợp sẽ đưa vào MLNBT. Sau đó được tế bào bài tiết hay gom tụ lại thành tiêu thể nhờ vai trò bộ golgi.

– MLNBT trơn (Smooth (or Agranular) endoplastic reticulum): phần MLNBT không gắn ribosome. Là nơi sinh tổng hợp lipid (Steroid).

Bộ golgi

– Là nơi tích trữ tạm thời và cô đặc các chất tiết, chuẩn bị bài xuất ra ngoài.

Ribosome tổng hợp protein →MLNBT hạt →MLNBT trơn →túi vận chuyển (Transport vescicles) →bộ Golgi → hạt tiết à hoà màng với màng tế bào, bài tiết protein ra ngoài.

– Sinh tổng hợp carbohydrat và kết hợp protein tạo glycoprotein.

– Tạo tiêu thể.

– Bổ sung lại màng tế bào và màng các bào quan khác như ty thể, MLNBT.

Peroxisomes

Khử độc cho tế

Lông

Tạo chuyển động nhanh, bất ngờ 10 – 20 lần/giây, làm đẩy các chất dịch trong lòng ống theo một hướng nhất định.

Bộ xương của tế bào

– Tạo và duy trì hình dạng tế bào và vị trí của các bào quan trong tế bào.

– Tạo các cử động của tế bào và các chuyển động trong tế bào.

Trung thể

Trung thể tách ra thành 2 cực của thoi gián phân khi tế bào phân chia.

Nhân

– Chức năng:

+ Phân bào nguyên nhiễm: nhiễm sắc thể (NST) tự nhân đôi, phân chia cho mỗi tế bào con một bộ NST lưỡng bội 2n.

+ Phân bào giảm nhiễm: tế bào mầm phân chia mỗi tế bào con một bộ NST đơn bội n. Khi tinh trùng và trứng kết hợp nhau tạo hợp tử có đủ 2n NST.

+ Tổng hợp ARN để sinh tổng hợp protein cho tế bào.

Xem thêm: Bảo vệ đa dạng sinh học là gì? Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học?

4. Cấu trúc của các bào quan của tế bào nhân thực

NHÂN TẾ BÀO

– Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 micrômet.

– Phía ngoài là màng bao bọc (màng kép giống màng sinh chất) dày 6 – 9 micrômet. Trên màng có các lỗ nhân.

– Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.

LƯỚI NỘI CHẤT

Gồm các ống và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới

a. Lưới nội chất hạt:

Các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid , một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome

b. Lưới nội chất trơn

– là hệ thống màng dạng ống dẹp thông nối tiếp lưới nội chất hạt. Bề mặt có nhiều enzyme, không có hạt ribôxôm bám ở bề mặt.

RIBOSOME

– Ribosome là một bào quan không có màng bao bọc, có dạng hình cầu, gồm một số loại rARN và prôtêin (80%-90%) và protein. Mỗi ribosome được tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau là tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ. Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu.

BỘ MÁY GÔNG

Gồm các túi dẹt nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau

TY THỂ

– Đặc điểm cấu tạo : có hai lớp màng bọc, màng ngoài trơn nhẵn còn màng trong gấp khúc tạo các mào và trên đó cố định nhiều enzim hô hấp. Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm.

LYSOSOME

Có một lớp màng bọc, bên trong chứa nhiều enzim thuỷ phân. Đây là bào quan chỉ có ở tế bào động vật.

LỤC LẠP

Có hai lớp màng bọc, bên trong chứa chất nền cùng hệ thống các túi dẹt gọi là tilacôit. Trên màng lục lạp chứa nhiều chất diệp lục và các enzim quang hợp ; trong chất nền của lục lạp chứa ADN và ribôxôm. Đây là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật.

KHÔNG BÀO

Có một lớp màng bọc, bên trong chứa dịch. Ở những loài sinh vật khác nhau thì dịch không bào chứa các thành phần khác nhau.

KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO

Có một lớp màng bọc, bên trong chứa dịch. Ở những loài sinh vật khác nhau thì dịch không bào chứa các thành phần khác nhau.

PEROXYSOME

Hình cầu, bao bọc bởi màng đơn mọc, nằm gần lưới nội chất. Chứ enzyme peroxide và enzyme phân giải và chuyển hóa lipid

TẾ BÀO CHẤT

Bao gồm bào tương và các bào quan khác. Bào tương dạng keo có thành phần chủ yếu là nước và các phân tử sinh học.

MÀNG TẾ BÀO

Gồm lớp phospholipid và các loại protein.

CHẤT NỀN NGOẠI BÀO

Cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. Hệ thống này được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.

THÀNH TẾ BÀO

Cấu tạo từ các phân tử cellulose

Xem thêm: Thủ tục lập, thẩm định và thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học

5. Chức năng của các bào quan của tế bào nhân thực

NHÂN TẾ BÀO

– Là nơi chứa đựng thông tin di truyền.

– Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điều khiển sinh tổng hợp prôtêin.

LƯỚI NỘI CHẤT

a. Lưới nội chất hạt

– Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào, prôtêin dự trữ, prôtêin kháng thể.

– Hình thành các túi mang để vận chuyển prôtêin mới được tổng hợp.

b. Lưới nội chất trơn

– Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc đối với cơ thể.

– Điều hòa trao đổi chất, co duỗi cơ.

RIBOSOME

Chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào.

BỘ MÁY GOLGI

– Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào.

– Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới.

– Thu nhận một số chất mới được tổng hợp (prôtêin, lipit, gluxit…) ⟶ Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào.

– Ở tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.

TY THỂ

Cung cấp năng lượng dưới dạng dễ sử dụng (ATP) cho mọi hoạt động của tế bào.

LYSOSOME

Phân hủy tế bào già, tế bào bị tổn thương không thể phục hồi, bào quan già hết hạn sử dụng

LỤC LẠP

Thực hiện quang hợp tổng hợp chất hữu cơ.

KHÔNG BÀO

Chứa chất dự trữ, sắc tố, nước, chất độc… tuỳ từng loại tế bào

KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO

– Quy định hình dạng tế bào

– Là nơi neo đậu các bào quan

– Giúp tế bào di chuyển

PEROXYSOME

Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O, phân giải và chuyển hóa lipid

TẾ BÀO CHẤT

Là nơi diễn ra các hoạt động sống của tế bào

MÀNG TẾ BÀO

Ngăn cách mục tế bào chất với môi trường bên ngoài; Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng,tốc độ các chất ra, vào tế bào; Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong tế bào, nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường;Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.

CHẤT NỀN NGOẠI BÀO

Điều khiển sự hoạt động của các gen bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.

THÀNH TẾ BÀO

Bảo vệ, định hình tế bào