☆ Xương ☆

Sư phụ của sư phụ gọi là gì

♥ Trong môn phái ♥ Trong giang hồ ♥ Trong hoàng cung ♥ Một số khác

F. Trong môn phái:

a) Môn phái bình thườngVề cơ bản là giống như trong gia đình nhưng thêm chữ “sư” đằng trước, có một số điểm khác:– Đệ tử của yêu quái tu luyện lâu năm gọi thầy là: lão lão– Lão lão gọi đệ tử là: tiểu lão– Chồng của sư phụ: sư trượng/ sư công( Như trường hợp của vợ chồng Quy Tân Thụ đều nhận đệ tử, 2 người đệ tử đều gọi 2 vợ chồng ông là sư phụ)– Vợ của sư phụ: sư nương/ sư mẫu– Sư phụ của sư phụ: thái sư phụ/ sư tổ– Người sáng lập môn phái: tổ sư (nam)/ tổ sư bà bà (nữ)– Các đời tiếp theo gọi sư tổ đời thứ– Đệ tử: đồ nhi/ đồ tôn (đời tiếp theo)– Đứng đầu một môn phái ở hiện tại: chưởng mônb) Phật giáo:• Xưng:– Người trẻ tuổi: tiểu tăng (nam), tiểu ni (nữ)– Người cao tuổi: lão nạp (nam), lão ni (nữ)– Xưng chung với ý khiêm tốn: bần tăng/bần ni• Gọi:– Chung chung: thí chủ/tiểu thí chủ/lão thí chủ– Đứng đầu một đường gọi là: Thủ Tọa– Đứng đầu một chùa gọi là: Trụ trì hoặc Phương Trượngc) Đạo giáo:– Người trẻ tuổi: đạo nhân (nam), đạo cô (nữ)– Người cao tuổi: lão đạo (nam), lão đạo bà (nữ), chân nhân (võ học đặc biệt cao siêu)

G. Trong giang hồ:

a) Mới gặp lần đầu:• Đối với nữ trẻ tuổi:– Được gọi: cô nương hoặc tiểu thư (đối với con nhà giàu có danh tiếng)– Xưng lại: tiểu nữ (khiêm tốn), bản cô nương/ ta (ko khiêm tốn)• Đối với nam trẻ tuổi:– Được Gọi: các hạ, huynh đệ/huynh đài (tiểu huynh đệ nếu nhỏ hơn nhiều tuổi) hoặc công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng) hoặc thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó), tiên sinh (với người nho nhã),– Xưng lại: tại hạ, hậu bối/ vãn bối/ tiểu bối( khi gặp người lớn hơn), ta (ko khiêm tốn)• Nam/nữ cao tuổi:– Được Gọi: Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)– Xưng: Ta, lão, (tên) + mỗ• Người gặp mặt:– Công tử (đối với con nhà giàu có danh tiếng).– Thiếu hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó).– Tiên sinh (với người nho nhã).– Hiền huynh/ hiền đệ (gọi thân mật).– Lão tiền bối, đại hiêp/lão hiệp (tỏ ý tôn trọng võ học của người đó)Chú ý: tại hạ – các hạ là cách xưng hô trung tính tương đương như tôi – anh trong ngôn ngữ hiện đại, vãn bối – tiền bối nghĩa là người đi sau và đi trước, thể hiện ý tôn trọng khiêm nhường nói chung dù không cùng môn phái, cùng môn phái có thể dựa trên thứ bậc để phân ra trưởng bối, nhị bối, tiểu bối…– Khi thân thiết có thể chuyển sang xưng hô thân mật như trong gia đình.– Khi đã biết cao danh quý tính và chức vị, môn phái thì dựa theo đó để gọi.– Khi căm thù/tức giận: ta-ngươi– Khi chửi mắng: tiểu tặc, lão tặc, tặc tử (nam), a đầu (nữ)…b) Nếu không đối thoại trực tiếp:– Với nam: Hắn/ Y/ Gã/ Ông ta / Lão ta– Với nữ: Mụ/Ả/ Cô ta/ bà ta /Thị

H. Trong hoàng cung:

a) Ngoại hiệu hoàng thất:– Cha vua (người cha chưa từng làm vua): Quốc lão– Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con): Thái thượng hoàng– Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua): Quốc mẫu– Mẹ vua (chồng đã từng làm vua): Thái hậu– Mẹ kế (phi tử của vua đời trước): Thái phi– Bà của vua: Thái hoàng thái hậub) Xưng khi nói chuyện:– Quốc lão/Thái thượng hoàng: Ta– Thái hoàng thái hậu/Quốc mẫu/Thái hậu: Ai gia/ta/lão thânc) Các con cháu trong hoàng tộc gọi:– Thái thượng hoàng/Thái hậu… : Hoàng gia gia/Hoàng nãi nãi hoặc Hoàng tổ mẫu…– Anh trai vua:Vương/ Hoàng huynh– Chị gái vua: Công chúa/Hoàng tỉ– Vua: Hoàng thượng– Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu): Hoàng đế– Em trai vua: Vương/Hoàng đệ– Em gái vua: Công chúa/Hoàng muội– Bác vua: Vương/Hoàng bá– Chú vua: Vương/Hoàng thúc– Vợ vua: Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương– Cậu vua: Hoàng cữu phụ/Quốc cữu– Cha vợ vua: Quốc trượng– Con trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thái tôn– Cháu trai Thái tử (được chọn kế vị): Hoàng thành tôn– Con trai thứ vua chư hầu: Quận vương– Vợ chính quận vương: Quận vương phi– Vợ bé quận vương: phu nhân– Con trai quận vương: Công tử/thiếu gia– Con gái quận vương: Tiểu thư– Con gái vua chư hầu: Quận chúa– Chồng quận chúa: Quận mã– Vợ chính Vương: Vương phi– Vợ bé Vương: Trắc phi/Thứ phi– Thiếp của Vương: Phu nhân– Con trai vua: Hoàng tử ( A ka – nhà Thanh)– Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi): Đông cung thái tử/Thái tử– Vợ hoàng tử: Hoàng túc– Vợ thái tử: Thái Tử phi– Con gái vua: Công chúa ( Cách Cách – nhà Thanh)– Con rể vua: Phò mã– Con trai trưởng vua chư hầu: Thế tử– Con gái vua chư hầu: Quận chúa– Chồng quận chúa: Quận mã– Con gái vua nhà Thanh: Cách Cách– Con rể vua nhà Thanh: Ngạch phò– Con trai vương: Bối lặc– Con gái vương: Cách cách– Con dâu vương: Phúc tấn– Con rể vương: Ngạch phòd) Xưng hô:• Vua: Qua từng triều đại vua sẽ có danh xưng khác Thời Hạ – Thương – Chu: Vương Thời Xuân Thu – Chiến Quốc:– Nước lớn: Vương– Nước nhỏ: Hầu/Công/Bá (thuộc chư hầu) Từ triều Tấn trở đi: Hoàng đế Thời Nguyên và Thanh: Đại Hãn• Con vua: Cũng như với vua, con vua cũng được gọi thay đổi theo từng triều đại Con trai:– Thời Hạ – Thương – Chu tới thời nhà Tần: Công tử– Thời Hán đến Minh: Hoàng tử– Thời Thanh: A ca– Người được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung thái tử/Thái tử– Vợ chính Đông cung thái tử: Thái tử phi– Vợ hoàng tử: Hoàng túc, hoàng tử phi,– Vợ bé: Trắc phi/thứ phi– Thiếp: Phu nhân Thời nhà Thanh:– Vợ lớn A ca: Đích phúc tấn– Vợ bé A ca: Trắc phúc tấn Hoàng Thất tự xưng:– Quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.– Trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.– Cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống. (Vương gia…)– Vua gọi các quần thần: chư khanh, chúng khanh– Vua gọi cận thần (được sủng ái): Ái khanh.– Vua gọi vợ (được sủng ái): Ái phi. Không thì gọi (Họ) + Chức vị.VD: Lan quý phi…– Vua gọi vua chư hầu: hiền hầu– Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ): hoàng nhi– Các con tự xưng với vua cha: nhi thần– Các con gọi vua cha: phụ hoàng ( Hoàng A Mã), phụ Vương– Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu (Hoàng ngạch nương), Vương hậu nương nương– Mẹ ruột: Mẫu phi/mẫu thân– Phi tần khác: Mẫu phi hoặc gọi “Tước hiệu + nương nương”– Tự xưng: Ta, bổn hoàng tử/bổn công chúa.– Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng– Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là: thần thiếp– Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: ai gia– Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: hạ thần– Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng, đại vương– Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm): hạ quan, ti chức, tiểu chức– Nữ với nam: thiếp, tiện thiếp, nô, nô gia– Lớp nhỏ với lớp lớn: vãn sinh, học sinh, hậu học, vãn bối– Ngang hàng nhau: bỉ nhân, tại hạ– Các quan tự xưng với dân thường: bản quan– Dân thường gọi quan: đại nhân– Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là: thảo dân, tiểu dân, hạ dân– Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha– Con trai nhà quyền quý thì gọi là: công tử– Con gái nhà quyền quý thì gọi là: tiểu thư– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là: lão gia– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là: phu nhân– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là: thiếu gia– Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân– Đầy tớ gọi vợ con trai chủ là: Thiếu phu nhân– Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: tiểu đồng/thư đồng– Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: nô tài– Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: nô tì- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ: Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

I. Một số từ khác:

– Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác thì gọi là: tệ xá/hàn xá– Đứa bé thì gọi là: tiểu hài nhi… bé gái thì gọi là: nữ hài nhi… bé trai thì gọi là: nam hài nhiLưu ý: Nếu trong truyện xưng hô ta – ngươi thì tùy vào hoàn cảnh, ngữ cảnh xưng hô cho phù hợp. Không nên lạm dụng những thuật ngữ trên này (bảng này chỉ dùng trong trường hợp không hiểu nghĩa của từ đó là gì)

Sưu tầm từ nhiều nơi