Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 55 của Đài Tiếng nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are TO WALK ON AIR and IN HINDSIGHT.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là TO WALK ON AIR và IN HINDSIGHT.
In times when the economy is good, it’s relatively easy to find a job. In other times, job-seekers must wait a long time to get one. They even have to accept jobs that pay less than they expect. Mai Lan’s friend Nancy landed a job last week. She was so happy she took Mai Lan and some other friends out for dinner to celebrate.
Trong thời gian kinh tế tốt, kiếm việc làm tương đối dễ. Những khi khác, người kiếm việc phải chờ đợi lâu. Họ cũng phải nhận việc trả lương thấp hơn họ mong muốn. Bạn của Mai Lan, Nancy, mới có việc tuần trước. Cô vui lắm, cô mời Mai lan và vài bạn khác đi ăn mừng.
MAI LAN: Mike, Nancy just got a job. She’s so excited.
Mike, Nancy mới kiếm được việc làm. Cô ấy vui mừng lắm.
MIKE: Good for her. What kind of job did she get? Mừng cho cô ấy. Cô được việc gì thế ?
MAI LAN: She’s now an assistant manager of a Giant supermarket. This is a real supermarket, it’s huge. She’ll have to supervise many employees besides a whole lot of work to run this business. Cô ấy là phụ tá quản lý của một siêu thị Giant. Đây thực sự là một siêu thị, lớn lắm. Ngoài những việc phải làm cho thương vụ này, cô ta sẽ phải chỉ huy nhiều nhân viên.
MIKE: Well, Nancy is very dynamic. She’ll do a good job for that company. Ồ, Nancy là một người năng động. Cô ta sẽ làm việc thành công cho công ty đó.
MAI LAN: Yes. That’s true. I’m so glad for her. She’s so happy. Đúng. Đúng vậy đó. Tôi mừng cho cô. Cô ta đang vui lắm.
MIKE: I know that for many months after she graduated from college, she had been looking for a job. Now, she found one and one she really likes.
Tôi biết là sau khi cô tốt nghiệp đại học, cô ấy đi kiếm việc mấy tháng liền. Bây giờ được việc, lại đúng việc cô ấy thích. MAI LAN: She’s really happy. I would, too. If I had nothing to do for many months, then I found a job, I would be really happy.
Cô ta vui lắm. Tôi cũng vậy đó. Nếu tôi không có việc gì làm trong nhiều tháng, rồi có việc thì tôi cũng rất mừng.
MIKE: I’m sure she’s walking on air! Tôi chắc cô ta đang walking on air !
MAI LAN: Walking on air? Walking on air ?
MIKE: That’s it. To walk W-A-L-K on O-N air A-I-R means to be very happy.
Đúng thế. To walk W-A-L-K on O-N air A-I-R nghĩa là vui lắm, đi trên mây !
MAI LAN: Yes. She’s walking on air, evidently. Đúng. Cô ta đang đi trên mây, rõ như vậy.
MIKE: Well. It’s good she found a job and will earn a good salary, but she lost many months doing nothing. In hindsight, I think she should have gone to graduate school, then she’d be more qualified for even a better job. À. Cô ta tìm được việc làm và có lương tốt. Nhưng cô ta mất nhiều tháng không làm gì. In hindsight, tôi nghĩ cô ấy đáng lẽ phải đi học chương trình thạc sĩ. Khi đó cô ta sẽ đủ điều kiện để có việc tốt hơn nữa.
MAI LAN: In hindsight? In hindsight ?
MIKE: In hindsight H-I-N-D-S-I-G-H-T means looking back, thinking again. In hindsight H-I-N-D-S-I-G-H-T nghĩa là ngẫm nghĩ lại , suy nghĩ lại.
MAI LAN: Oh! You mean looking back , you think she should not have wasted the many months she was looking for a job and couldn’t find one? Anh có ý nói, nghĩ lại, anh cho rằng cô ta đáng lẽ không nên lãng phí nhiều tháng kiếm việc mà không ra ? MIKE: Right. She could have finished half of the graduate work, then gone for one more year. The Master’s Degree would put her in a much better position. Thế đó. Cô ta có thể đã xong nửa chương trình, rồi học thêm một năm nữa. Bằng cấp thạc sĩ sẽ giúp cô ta có địa vị tốt hơn.
MAI LAN: Well. Now she has a job which she likes, so that’s OK for her. À. Bây giờ cô ta có việc mà cô thích. Thôi thế cũng tốt cho cô.
MIKE: For us, I’d rather we concentrate on our studies. The higher education we get, the better it is. We can, at the same time, work part-time as we are doing now. Cho mình, tôi nghĩ mình nên chú tâm vào việc học. Càng học cao thêm, càng tốt bấy nhiêu. Đồng thời, ta có thể làm thêm việc bán thời gian như ta đang làm.
MAI LAN: I agree with you. If we work full-time, it’s hard to go back to school later. Tôi đồng ý với anh. Nếu ta làm việc toàn thời gian, khó mà trở lại đi học thêm sau này.
MIKE: Mai Lan, here is another example of “walking on air”. My mother is walking on air right now. She’s really pleased with her house. My parents bought it at the right time, the interest was so low, the price was just right for their pocketbook. Mai Lan, đây là một thí dụ khác dùng “walking on air”. Mẹ tôi đang sướng như đi trên mây. Bà vui với căn nhà của bà. Ông bà mua nhà đúng lúc, tiền lời thấp, giá nhà vừa đúng túi tiền.
MAI LAN: Yet, one day your Dad said, in hindsight, they should have bought a bigger house so their grandchildren could have more space to play when they visited them. Vậy mà một hôm Ba anh nói, suy nghĩ lại, ông bà đáng lẽ phải mua căn nhà lớn hơn để cho các cháu có chỗ chơi đùa khi lại thăm ông bà.
MIKE: Oh, well. Let’s be happy with what we have, otherwise, we’ll keep wanting more and will never have peace of mind. Ồ. Mình nên vừa lòng với những gì mình đang có. Nếu không, mình muốn thêm hoài và không bao giờ có được sự bình an trong tâm.
MAI LAN: I’ll listen to you, my wise philosopher! Tôi sẽ nghe lời anh, nhà triết gia thông thái của tôi !
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : TO WALK ON AIR nghĩa là SUNG SƯỚNG NHƯ ĐI TRÊN MÂY và IN HINDSIGHT nghĩa là SUY NGHĨ LẠI. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.