Tấm Compact HPL là gì? Mua bán tấm Compact 12mm, 18mm giá rẻ

Tấm compact hpl là gì

1. Tấm Compact HPL là gì?

Tấm Compact HPL (High Pressure Laminate) là tấm dạng lõi cứng, lõi đặc, được làm từ nhiều lớp giấy kraft sau khi nhúng keo phenolic thì được nén ép ở nhiệt độ lên tới 150 độ C và áp suất 1430psi. Lớp lõi gồm nhiều lớp giấy kraft được ép giữa 2 lớp bề mặt và lớp đáy.

Tấm Compact HPL hiện đang là một trong những nguyên vật liệu nội thất đang được ưa chuộng nhất hiện nay. Tại Việt Nam, tấm Compact HPL ứng dụng chủ yếu trong thi công làm vách ngăn vệ sinh và bàn thí nghiệm cho các phòng nghiên cứu (do cấu tạo siêu bền, kháng nước và các chất hóa học của tấm Compact Laminate HPL). Tuy nhiên, ở các nước phương Tây hoặc các nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, bán tấm Compact HPL được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đa dạng hơn như: xây dựng, nội ngoại thất để làm vách ốp tường, ốp trần nhà, bàn ghế nội thất, tủ locker, trần treo, sàn nâng kỹ thuật, tủ bếp,…

>>> Xem: Báo giá tấm Compact HPL 12mm và 18mm

2. Nguồn gốc xuất xứ tấm Compact HPL

“Tiền thân” của tấm Compact HPL của ngày hôm nay được phát minh lần đầu vào năm 1896. Một nhà hóa học người Mỹ gốc Bỉ đã kết hợp phenol và formaldehyde, tạo ra một sản phẩm nhựa có thể chuyển đổi thành polymer không hòa tan. Sau đó ông đã thêm chất độn là mùn cưa từ gỗ, thu được sản phẩm là một tấm nhựa màu tối. Năm 1907, ông đã được cấp bằng sáng chế cho phát minh này, lấy tên ông là Bakelite.

Đây là một vật liệu tuyệt vời đối với thời điểm lúc bấy giờ với tính không dẫn điện. Nó đã thu hút sự quan tâm từ ngành công nghiệp điện gần như ngay lập tức. Vật liệu này đã thay thế sứ, mica làm vật liệu cách điện trong các thiết bị điện. Sau đó trong quá trình phát triển, nó được ứng dụng thêm trong nhiều lĩnh vực khác, từ âm thanh, cách nhiệt cho nông nghiệp, công nghiệp dệt may đến công nghiệp hàng không. Tuy nhiên vật liệu này bị hạn chế về màu sắc, bởi chúng chỉ có màu đen hoặc nâu – màu nguyên bản của thành phần cấu tạo.

Những nghiên cứu khác xuất hiện thêm vào đầu năm 1906, một nhà khoa học tên là Leibich nghiên cứu phản ứng của melamine formaldehyde. Ông đã khám phá ra rằng những loại nhựa này, trộn với cellulose và sau khi trải qua một quá trình polyme hóa đã cho ra đời một vật liệu rắn có những ưu điểm tuyệt vời như ổn định với ánh sáng (tia UV), chịu mài mòn cao, cách điện. Sau đó, trong thập niên 40, sự phát triển của giấy trang trí chịu ẩm cao là giấy melamine làm cho tấm Compact HPL bắt đầu có màu sắc và họa tiết thẩm mỹ đa dạng hơn.

3. Thành phần cấu tạo tấm Compact HPL

Tấm Compact HPL thường có cấu tạo gồm 3 – 4 lớp. Đối với tấm Compact HPL của HPL Group thì cấu tạo này là 4 lớp, gồm:

  • Lớp trên cùng (overlay): Đây là lớp trên cùng của tấm Compact HPL hay còn gọi là lớp bảo vệ trong suốt. Lớp này có tác dụng bảo vệ cho bề mặt tấm Compact HPL khỏi những tác động của ngoại lực gây nên những tổn hại không tốt.

  • Lớp giấy trang trí (decorative paper): Đây là lớp quyết định màu sắc và hoa văn cho tấm Compact HPL. Lớp giấy trang trí được in hoa văn tùy chọn, sau đó xử lý nhúng keo MUF (melamine urea formaldehyde)và ép lên trên lớp lõi.

  • Lớp lõi (lớp giấy kraft): Lớp lõi của tấm Compact HPL được làm từ nhiều lớp giấy kraft xử lý nhúng qua keo phenolic sau đó được nén ép ở nhiệt độ (150 độ C) và áp suất cao (1430 psi). Lớp lõi này quyết định độ bền và giá thành của tấm Compact HPL.

  • Lớp đáy (lớp ổn định): Lớp đáy dưới cùng của tấm Compact HPL có cấu tạo giống lớp thứ 2 đó là làm từ giấy nhúng keo MUF. Việc 2 lớp trên dưới của lớp lõi giấy kraft có cấu tạo giống nhau sẽ giúp ổn định cấu tạo chung của tấm Compact HPL.

4. Giá tấm Compact HPL 12mm và 18mm hiện nay bao nhiêu ?

Trên thị trường hiện nay có khá nhiều phân khúc giá cho tấm Compact HPL tùy thuộc theo nhu cầu và mục đích sử dụng. Nhưng nhìn chung, trên thị trường chia làm 2 phân khúc chính là cao cấp và giá rẻ. Bên cạnh đó, giá bán tấm Compact HPL còn tùy thuộc vào độ dày.

Với cấu tạo chung sử dụng khá nhiều keo và giấy kraft trong thành phần thì việc giảm giá thành cho tấm Compact HPL chủ yếu phụ thuộc vào việc giảm chất lượng 2 thành phần này. Tấm Compact HPL giá rẻ thường pha thêm bột đá vào lớp lõi để giảm lượng keo và giấy kraft. Ngoài ra một số nhà sản xuất thay thế loại keo giá rẻ hơn để giảm giá thành tấm Compact HPL. Việc sử dụng keo giá rẻ sẽ mang lại những tác hại không tốt đến sức khỏe người dùng cũng như độ bền của sản phẩm.

Bạn có thể phân biệt chất lượng tấm Compact HPL dựa theo trọng lượng. Tấm Compact HPL chất lượng tốt thường có trọng lượng tới 18kg/m2 cho tấm 1220*1830 độ dày 12mm, trong khi tấm Compact nhẹ chỉ nặng chưa tới 13kg/m2. Tấm Compact nhẹ thường có giá rẻ, lớp cắt bề mặt tấm không mịn như tấm Compact HPL nặng. Do lớp lõi tấm Compact nhẹ thường xốp và sự liên kết giữa các phân tử không chặt chẽ nên có nhược điểm là dễ hút ẩm dẫn đến bị mốc, và độ bền không cao. Một số công trình còn thi công kết hợp 2 loại tấm Compact nặng và nhẹ để giảm giá thành bằng cách sử dụng tấm ngăn buồng bằng tấm Compact nhẹ (1530mm), còn tấm mặt trước (1220mm) hệ thống vách vẫn sử dụng tấm Compact HPL nặng chịu nước 100%. Kể cả trong trường hợp này thì sau khoảng 6 đến 12 tháng toàn bộ hệ thống vách vẫn bị xê dịch do liên kết yếu của tấm ngăn buồng.

Đối với tấm Compact HPL cao cấp, thì các nguyên liệu được sử dụng thường đạt chuẩn và tuân thủ theo tiêu chuẩn. Ví dụ như đối với tấm Compact HPL của HPL Group, chúng tôi sử dụng keo chất lượng cao và giấy kraft nguyên sinh. Tấm Compact HPL cao cấp ngoài đảm bảo độ bền cao còn đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.

5. Các loại tấm Compact HPL

Phân loại theo độ dày

Tấm Compact HPL thường có độ dày từ 1,6mm đến 25mm. Tùy theo mục đích sử dụng thì người dùng sẽ lựa chọn cho mình độ dày phù hợp. Độ dày tấm Compact HPL càng cao thì giá càng tăng. Đối với ứng dụng chủ yếu là làm vách ngăn vệ sinh tại Việt Nam thì bạn nên lựa chọn tấm Compact HPL có độ dày 12 và 18mm. Hiện nay, tấm Compact HPL độ dày 12mm đang là độ dày được ưa chuộng nhất để thi công là vách ngăn nhà vệ sinh cho các công trình công cộng. Bạn hoàn toàn có thể lựa chọn độ dày 18mm để làm vách ngăn, tuy nhiên nếu mỏng quá thì vách ngăn không đảm bảo nhu cầu sử dụng còn dày quá thì gặp trở ngại về chi phí. Ngoài ra các phụ kiện đi kèm với vách ngăn vệ sinh như chân kẹp tấm, hèm khe, bản lề, khóa thường được sản xuất phần lớn phù hợp với độ dày 12 và 18mm.

Phân loại theo lớp bề mặt

Lớp bề mặt của tấm Compact HPL rất đa dạng. Ngoài màu sắc đa dạng như đơn màu, màu vân gỗ, màu vân đá, vân giả da … thì bề mặt tấm Compact HPL cũng rất đa dạng như bề mặt bóng, bề mặt sần… Chính vì vậy, ngoài ứng dụng làm vách ngăn thì tấm Compact HPL còn có thể dùng để nghiên cứu ứng dụng trong nhiều nhu cầu khác.

6. Ưu điểm nổi bật của tấm Compact HPL

Trong lĩnh vực như làm vách ngăn, nội thất,… thì có rất nhiều vật liệu có thể sử dụng như đá granite, tấm CDF, tấm HDF, nhưng tấm Compact HPL vẫn luôn là lựa chọn sáng suốt cho người tiêu dùng bởi các ưu điểm nổi bật sau:

Chống thấm nước, chống ẩm tuyệt đối: Qua các thí nghiệm về chất lượng, thì tấm Compact HPL sau khi được ngâm trong nước từ 24 – 48 – 72h thì không có sự thay đổi về độ dày. Tấm Compact HPL không hề bị trương nở, cong vênh, biến danh hay phồng rộp mặc dù bị ngâm hoàn toàn trong nước. Ưu điểm này đạt được là do các lớp giấy kraft, keo phenolic và lớp giấy melamine được ép với nhau dưới nhiệt độ và áp suất cao (1430psi, 150oC) để tạo thành một tấm Compact HPL thống nhất với mật độ phân tử dày đặc. Nhờ đó mà các phân tử nước cũng như các phân tử của các chất có tính oxi hóa cao không thể xâm nhập vào bên trong để phá hủy tấm Compact HPL.

Chịu lực cao: Tấm Compact HPL thường được ứng dụng làm vách ngăn nhà vệ sinh. Vách ngăn vệ sinh được thiết kế là một hệ thống các ô trống gồm các tấm Compact HPL liên kết với nhau nhờ các phụ kiện kèm theo như chân kẹp tấm, hèm khe, bản lề, khóa. Chính vì vậy kết cấu vách ngăn cần phải có độ chắc chắn nhất định và khả năng chịu trọng tải lớn. Hơn nữa, vách ngăn này được sử dụng cho các công trình công cộng, lượt người sử dụng lớn, không tránh được việc hỏng hóc do ý thức của người sử dụng. Tấm Compact HPL hiện đang là vật liệu duy nhất có thể đáp ứng được về độ bền và khả năng chịu lực đối với các công trình công cộng như vậy.

Chịu nhiệt cao: Tấm Compact HPL có thể chịu nhiệt lên tới 80 độ C, đối với nhiệt độ thông thường thì tấm Compact HPL không bị tác động.

Cấu tạo chắc chắn: Với các thành phần đã được chỉ ra ở phần cấu tạo thì tấm Compact HPL có kết cấu rất chắc chắn, được liên kết với nhau 1 cách chặt chẽ. Do đó sản phẩm có thể chịu được tác động lực mạnh mà không hề bị biến dạng hay cong vênh. Bên cạnh đó các phụ kiện được thiết kế kèm theo cũng góp phần gia cố thêm cho độ bền cho tấm Compact HPL. So với chất liệu vách MFC lõi xanh thì vách vệ sinh Compact HPL có độ bền gấp 10 lần.

Đa dạng về màu sắc và mẫu mã: Dải màu sắc và vân bề mặt của tấm Compact HPL tại HPL Group được đánh giá là đa dạng lựa chọn nhất trên thị trường hiện nay. Các màu đơn sắc thường được sử dụng như màu ghi, xanh, kem, trắng, xám… tạo cảm giác nhẹ nhàng trang nhã, thường được sử dụng cho các công trình công cộng như tòa nhà cao tầng, trung tâm thương mại, bệnh viện,… và màu cam, đỏ, hồng,… là tông màu rực rỡ tươi sáng thường được sử dụng tại các công trình dành cho trẻ em, học sinh. Bên cạnh đó HPL Group còn có dải màu vân gỗ, vân đá, phù hợp cho các công trình đề cao tính thẩm mỹ, nghệ thuật hoặc ứng dụng để làm vách ngăn văn phòng, bàn ghế nội thất, bàn thí nghiệm,…

7. So sánh tấm Compact và tấm CDF

Tấm CDF cũng là một vật liệu được ứng dụng trong làm vách ngăn vệ sinh như tấm Compact và thường bị nhầm lẫn là tấm Compact. Vậy 2 loại vật liệu này có điểm giống và khác nhau như thế nào?

Điểm giống:

  • Lớp bề mặt đều là melamine: Bề mặt của tấm Compact và tấm CDF đều được làm từ lớp giấy trang trí nhúng keo melamine. Chính vì vậy màu sắc và thiết kế bề mặt của tấm Compact và tấm CDF tương đối giống nhau.

  • Có khả năng chống ẩm mốc tốt

Điểm khác biệt:

Đối với tấm Compact:

  • Thành phần chính là giấy kraft nhúng keo phenolic ép ở nhiệt độ và áp suất cao

  • Có lõi màu đen tự nhiên do giấy kraft vốn có màu đen

  • Phần lõi cứng đanh, mặt cắt mịn và có màu đen đặc

  • Khi cạo phần mặt cắt lõi bằng móng tay hay vật cứng thì đều không bị ảnh hưởng

  • Trọng lượng nặng, khi cầm tấm mẫu nhỏ đã có cảm giác nặng tay

  • Có khả năng chống nước 100%, không bị trương nở, biến dạng hay nấm mốc kể cả khi ngâm nước, nên rất phù hợp sử dụng trong môi trường ẩm như nhà vệ sinh.

  • Độ bền cao, chống trầy xước tốt, chịu được các chất hóa học nên có thể sử dụng làm bàn thí nghiệm.

Đối với tấm CDF

  • Thành phần chính là bột gỗ trộn và keo chuyên dụng

  • Phần lõi tấm CDF được nhuộm đen chứ không phải đen nguyên bản

  • Phần mặt cắt tấm CDF không mịn hoàn toàn mà sẽ có cảm giác bột gỗ

  • Khi cạo mặt cắt tấm CDF bằng móng tay hoặc vật cứng sẽ để lại vết

  • Trọng lượng tấm CDF thường nhẹ hơn trọng lượng tấm Compact HPL

  • Khả năng chống nước không tuyệt đối do có cấu tạo từ sợi bột gỗ, vẫn mang các tính chất cơ bản của gỗ.

8. Mua tấm vách ngăn Compact HPL ở đâu uy tín?

Hiện nay trên thị trường có khá nhiều nhà cung cấp Bán tấm Compact HPL, trong đó HPL Group tự tin là một trong những nhà cung cấp dẫn đầu. Tròn 10 năm có mặt trên thị trường, HPL Group đã tạo dựng được niềm tin với nhiều người tiêu dùng về sản phẩm tấm Compact HPL vách ngăn vệ sinh chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, trữ lượng tồn kho lớn. Kho hàng của chúng tôi trải dài khắp Việt Nam với các địa điểm thuận lợi, không ngừng phục vụ một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất.

AICA HPL LUÔN TÌM KIẾM ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI TẤM COMPACT HPL TRÊN PHẠM VI TOÀN QUỐC :

KHU VỰC MIỀN NAM :

Tp. Hồ Chí Minh, An Giang, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Kiên Giang,Đồng Tháp, Cà mau, Ninh Thuận, Bình Phước, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ, Long An, Bình Dương, Bình Thuận, Lâm Đồng

KHU VỰC MIỀN TRUNG :

Dak Lak, Gia Lai, Kom Tum, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Quảng Trị, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Vinh, Nghệ An, Thanh Hóa.

KHU VỰC MIỀN BẮC :

Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nam, Nam Định, Lai Châu, Hải Dương, Sơn La, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,Tuyên Quang, Tp. Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Lào Cai, Yên Bái, Ninh Bình, Hà Giang