Jwt là gì? Trong bài viết này mình cùng tìm hiểu khái niệm JWT là gì , trước tiên hãy xem giải thích theo lý thuyết được định nghĩa bởi RFC 7519
Jwt là gì?
JWT là một phương tiện đại diện cho các yêu cầu chuyển giao giữa hai bên Client – Server , các thông tin trong chuỗi JWT được định dạng bằng JSON . Trong đó chuỗi Token phải có 3 phần là header , phần payload và phần signature được ngăn bằng dấu “.”
Vậy theo lý thuyết trên thì mình sẽ có một chuỗi Token như sau:
header.payload.signature
Cấu trúc của JSON Web Token:
Như ở trên đã nói JSON Web Token bao gồm 3 phần, được ngăn cách nhau bởi dấu chấm (.):
- Header
- Payload
- Signature (chữ ký)
Header
Phần header sẽ chứa kiểu dữ liệu , và thuật toán sử dụng để mã hóa ra chuỗi JWT
{ “typ”: “JWT”, “alg”: “HS256” }
- “typ” (type) chỉ ra rằng đối tượng là một JWT
- “alg” (algorithm) xác định thuật toán mã hóa cho chuỗi là HS256
Payload
Phần payload sẽ chứa các thông tin mình muốn đặt trong chuỗi Token như username , userId , author , … ví dụ:
{ “user_name”: “admin”, “user_id”: “1513717410”, “authorities”: “ADMIN_USER”, “jti”: “474cb37f-2c9c-44e4-8f5c-1ea5e4cc4d18” }
Lưu ý đừng đặt quá nhiều thông tin trong chuỗi payload vì nó sẽ ảnh hưởng đến độ trể khi Server phải xác nhận một Token quá dài
Signature
Phần chử ký này sẽ được tạo ra bằng cách mã hóa phần header , payload kèm theo một chuỗi secret (khóa bí mật) , ví dụ:
data = base64urlEncode( header ) + “.” + base64urlEncode( payload ) signature = Hash( data, secret );
- base64UrlEncoder : thuật toán mã hóa header và payload
Đoạn code trên sau khi mã hóa header và payload bằng thuật toán base64UrlEncode ta sẽ có chuỗi như sau
// header eyJhbGciOiJIUzI1NiIsInR5cCI6IkpXVCJ9 // payload eyJhdWQiOlsidGVzdGp3dHJlc291cmNlaWQiXSwidXNlcl9uYW1lIjoiYWRtaW4iLCJzY29wZSI6WyJyZWFkIiwid3JpdGUiXSwiZXhwIjoxNTEzNzE
Sau đó mã hóa 2 chuỗi trên kèm theo secret (khóa bí mật) bằng thuật toán HS256 ta sẽ có chuỗi signature như sau:
9nRhBWiRoryc8fV5xRpTmw9iyJ6EM7WTGTjvCM1e36Q
Có thể bạn quan tâm: Vị trí tuyển dụng lập trình Javascript lương cao
Cuối cùng
Kết hợp 3 chuỗi trên lại ta sẽ có được một chuỗi JWT hoàn chỉnh
eyJhbGciOiJIUzI1NiIsInR5cCI6IkpXVCJ9.eyJhdWQiOlsidGVzdGp3dHJlc291cmNlaWQiXSwidXNlcl9uYW1lIjoiYWRtaW4iLCJzY29wZSI6WyJyZWFkIiwid3JpdGUiXSwiZXhwIjoxNTEzNzE.9nRhBWiRoryc8fV5xRpTmw9iyJ6EM7WTGTjvCM1e36Q
Như vậy các bạn cũng đã hiểu được các thành phần của một chuỗi JWT.
Khi nào nên dùng JSON Web Token?
Authentication: Đây là trường hợp phổ biến nhất thường sử dụng JWT. Khi người dùng đã đăng nhập vào hệ thống thì những request tiếp theo từ phía người dùng sẽ chứa thêm mã JWT. Điều này cho phép người dùng được cấp quyền truy cập vào các url, service, và resource mà mã Token đó cho phép. Phương pháp này không bị ảnh hưởng bởi Cross-Origin Resource Sharing (CORS) do nó không sử dụng cookie.
Trao đổi thông tin: JSON Web Token là 1 cách thức khá hay để truyền thông tin an toàn giữa các thành viên với nhau, nhờ vào phần signature của nó. Phía người nhận có thể biết được người gửi là ai thông qua phần signature. Và chữ ký được tạo ra bằng việc kết hợp cả phần header, payload lại nên thông qua đó ta có thể xác nhận được chữ ký có bị giả mạo hay không.
Có thể bạn muốn xem thêm:
- Authentication nâng cao trong SPA (React/Vue) dùng JWT kết hợp Cookie
- JSON Web Token hay Session Cookies, đâu mới là chân ái ?
- Docker đối với lập trình viên Web
Xem thêm việc làm IT tại TopDev!