Exploit hay Computer exploit là hình thức tấn công bằng cách lợi dụng một lỗ hổng trên hệ thống nhằm đánh cắp các dữ liệu quan trọng hoặc khiến phần mềm bị nhiễm virus. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng Bizfly Cloud tìm hiểu những thông tin cơ bản về Exploit cũng như cách thức tấn công Exploit nhé.
Exploit là gì?
Exploit là một chương trình được tạo ra để nhắm vào một điểm yếu hay lỗ hổng nhất định trong phần mềm hoặc phần cứng. Về cơ bản, exploit bao gồm tất cả mọi thứ, từ ứng dụng phần mềm đến các chuỗi code, dữ liệu và các lệnh đơn giản. Bằng cách này, hacker có thể tấn công vào hệ thống để thực hiện các hành vi bất chính nhằm trục lợi cá nhân.
>> Xem thêm: 10 loại virus máy tính phổ biến và nguy hiểm cần biết để phòng tránh
Tìm hiểu sự khác nhau giữa Exploit và Vulnerability
Vulnerability có mối liên kết chặt chẽ với Exploit. Vậy điểm khác biệt giữa Vulnerability và Exploit là gì?
Vulnerability được dùng để chỉ bất kỳ điểm yếu nào có trong ứng dụng phần mềm. Tuy nhiên, cũng có một số lỗ hổng nhất định mà hacker sẽ không thể khai thác và phát tán malware vào hệ thống.
Trong khi đó, Exploit được định nghĩa là một cuộc tấn công sử dụng các lỗ hổng bảo mật của phần mềm nhằm thực hiện các hành vi gây nguy hại đến hệ thống như phát tán malware, cấp quyền quyền truy cập hoặc kiểm soát cho hacker….
Lỗ hổng bảo mật chỉ thực sự trở nên nguy hiểm khi có người tìm cách tấn công vào nó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sẽ luôn có những cá nhân hoặc tổ chức tìm cách để khai thác những lỗ hổng hiện có này.
Một số loại tấn công exploit phổ biến
Exploit được chia thành 2 loại, tuỳ thuộc vào việc lỗ hổng bảo mật đã được khắc phục hay chưa.
Known exploit
Khi ai đó phát hiện ra lỗ hổng phần mềm, họ cần thông báo cho developer để có thể nhanh chóng đưa ra bản vá khắc phục lỗ hổng đó. Bên cạnh đó, họ cũng có thể lan truyền về lỗ hổng đó trên mạng Internet để cảnh báo cho những người dùng khác. Nói chung, các developer đều mong muốn có thể nhận được phản hồi để có thể kịp thời khắc phục những lỗ hổng đó, trước khi có bất kỳ hacker nào tìm ra cách thức khai thác.
Ngoài ra, các bản vá này sẽ được gửi đến người dùng thông qua các bản cập nhật phần mềm. Đó cũng là lý do vì sao người dùng cần thường xuyên cập nhật phần mềm của mình. Tất cả những cách khai thác nhắm vào lỗ hổng mà đã được vá sẽ được gọi là known exploit (khai thác đã biết).
Zero-day exploit
Khi hacker phát hiện ra một lỗ hổng bảo mật nào đó và tìm ra cách để khai thác nó, thì đây được gọi là zero-day exploit (khai thác chưa biết). Bởi vì exploit diễn ra rất nhanh sau khi tìm ra những kẻ tấn công phát hiện được lỗ hổng bảo mật.
Zero-day exploit rất nguy hiểm do chưa có được giải pháp tức thời cho những lỗ hổng bảo mật này. Chỉ có hacker mới phát hiện ra những lỗ hổng đó và cũng chỉ họ mới nắm được cách để khai thác. Để đối phó với kiểu tấn công này, các developer bắt buộc phải đưa ra bản vá, tuy nhiên vẫn không thể bảo vệ được hết những người dùng đã bị nhắm đến trước đó.
Hardware exploit
Đôi khi, các hacker còn có thể khai thác các lỗ hổng bảo mật bên trong phần cứng vật lý và firmware của thiết bị.
Meltdown và spectre là 2 loại lỗ hổng phần cứng phổ biến nhất bởi mức độ nghiêm trọng của chúng. Phạm vi của meltdown chỉ giới hạn trong những thiết bị sử dụng processor của Intel, trong khi lỗ hổng spectre lại xuất hiện ở tất cả các processor.
Tuy vậy, hiện nay vẫn chưa có cách nào để có thể khai thác 2 loại lỗ hổng này. Đồng thời, Intel và những nhà cung cấp khác cũng đã nhanh chóng đưa ra các bản vá phần mềm nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro không mong muốn.
>> Tìm hiểu thêm: Backdoor là gì? Backdoor có lợi hay có hại?
Đối tượng nào dễ bị tấn công bởi Exploit?
Những đối tượng dễ bị tấn công bởi Exploit chính là những người dùng không bao giờ thực hiện cập nhật phần mềm. Những phần mềm có mặt trên thì trường càng lâu, thì các hacker càng có nhiều thời gian để tìm ra các lỗ hổng và khai thác chúng.
Tuy nhiên, Zero-day exploit lại là một ngoại lệ. Do không hề có bất kỳ một cảnh báo nào cũng như không có cơ hội để thực hiện cập nhật, nên tất cả người dùng đều có khả năng trở thành nạn nhân của kiểu tấn công này.
Tấn công exploit xảy ra như thế nào?
Mặc dù tấn công có thể xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng cách thức phổ biến nhất vẫn là tấn công thông qua các trang web độc hại. Người bị tấn công có thể vô tình truy cập vào website hoặc bị lừa nhấp vào liên kết đến trang web chứa tấn công exploit nằm trong email lừa đảo (phishing email) hoặc quảng cáo độc hại.
>> Tham khảo thêm: Social Engineering và Phishing có giống nhau hay không?
Các trang web độc hại sử dụng để tấn công máy tính có thể được trang bị các gói exploit và bộ công cụ phần mềm có chứa phần mềm độc hại. Và các phần mềm độc hại này có thể được sử dụng để phát động các cuộc tấn công vào các lỗ hổng trình duyệt khác nhau từ trang web độc hại hoặc từ trang web đã bị tấn công. Các cuộc tấn công như vậy thường nhắm vào phần mềm sử dụng mã hóa Java, các trình duyệt chưa được vá hoặc các plug-in trình duyệt. Các phần mềm này thường được sử dụng để triển khai các chương trình độc hại trên máy tính của người bị tấn công.
Tấn công exploit tự động, ví dụ như thông qua các trang web độc hại, thường bao gồm hai thành phần chính: mã exploit và mã shell. Mã exploit là một dạng phần mềm luôn tìm cách khai thác các lỗ hổng đã được phát hiện. Mã shell là tải trọng của exploit – phần mềm sẽ chạy khi hệ thống đích gặp phải các xâm phạm. Mã shell có tên như vậy là bởi vì một số các tải trọng sẽ mở ra một command shell, command shell này có thể được sử dụng để chạy các lệnh tấn công hệ thống đích; tuy nhiên, không phải tất cả các mã shell đều sẽ mở ra một command shell.
Cách phòng chống exploit là gì?
Dù có ảnh hưởng nghiêm trọng như vậy, nhưng người dùng hoàn toàn có thể tự bảo vệ bản thân khỏi exploit. Dưới đây là một số cách thức cơ bản để phòng chống exploit hiệu quả:
Luôn cập nhật phần mềm
Các chuyên gia an ninh cho rằng cách đơn giản và hiệu quả nhất để bảo vệ bản thân khỏi exploit đó là, luôn sử dụng phiên bản mới nhất của phần mềm. Do đó, hãy cho phép thiết bị tự động cập nhật phần mềm nếu có thể và ngay khi có phiên bản cập nhật mới từ nhà cung cấp.
Sao lưu file
Như đã đề cập ở trên, việc cập nhật không thể bảo vệ người dùng khỏi Zero-day exploit. Vì thế, hãy thường xuyên backup các dữ liệu quan trọng, đề phòng trường hợp bị tấn công bởi ransomware hay các malware độc hại khác. Nếu người dùng muốn backup ra ổ đĩa ngoài, hãy ngắt kết nối khi không sử dụng đến ổ đĩa và lưu trữ riêng biệt với máy tính đang dùng.
Sử dụng phần mềm từ nhà cung cấp uy tín
Luôn sử dụng những plugin và tiện ích mở rộng từ những nhà cung cấp uy tín. Lý do là vì nếu bị tấn công Zero-day, các nhà cung cấp cũng có thể phản hồi nhanh chóng để đưa ra các bản vá phần mềm.
Theo https://searchsecurity.techtarget.com
>> Có thể bạn quan tâm: Các cách phòng chống tấn công qua email