Máy công cụ là gì – Những điều cần biết về máy công cụ

Máy công cụ là gì – Những điều cần biết về máy công cụ

Máy công cụ là gì

Máy công cụ là gì là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề máy công cụ là gì trong bài viết này, quanlykho.vn sẽ viết bài Máy công cụ là gì – Những điều cần biết về máy công cụ

Máy công cụ là gì – Những điều cần biết về máy công cụ

1/ Máy tool là gì?

Máy tool là máy gia công cơ khí giúp thực hiện các nguyên công cắt gọn vật liệu để tạo được chi tiết cơ khí đúng với yêu cầu của người sản xuất.

Một số loại máy công cụ:

  • Máy tiện-dao tiện (Máy tiện rơ-vôn-ve)
  • Máy phay-dao phay-dao Endomiru
  • Máy bào ngang-dao bào ngang
  • Máy bào-dao bào
  • Máy khoan lỗ-mũi khoan-mũi khoan làm trơn
  • Máy tiện doa lỗ
  • Máy gia công xung điện (Máy gia công xung điện cắt dây,Máy gia công xung điện khắc hình)
  • Máy chuốt-dao chuốt
  • Máy cắt răng (Máy phay lăn răng -dao phay lăn răng, Máy tạo dạng răng – dao cắt dạng răng, dao cắt kiểu trục răng)
  • Máy mài- đá mài
  • Máy cưa đai
  • Máy cưa
  • Máy có bàn quay tròn-máy tiện CNC
  • Máy gia công sử dụng tia nước
  • Máy gia công Lade
  • Máy gia công electron
  • Máy mài khuôn
  • Máy gia công điện giải
  • Máy cạo bavớ, máy cắt vát
  • Máy cạo ba vớ điện giải

(gốc phần nội dung này: https://vi.wikipedia.org/wiki/Máy_công_cụ#Các_loại_máy_công_cụ)

2/ Bản chất vật lý của máy tool

Để mô tả việc vận tải vật liệu trong máy công cụ gia công, người ta cẩn đến những đại lượng vật lý:

Khối lượng m của vật liệu có đơn vị là kilogam (kg) hay tấn (t). 1T = 1000kg.

Tỷ trọng ƍ chỉ khối lượng của vật liệu tính trên đơnvị thể tích.Đơn vị của tỷ trọng là kg/dm3, g/cm3 hay t/m3 cho chất rắn cũng giống như kg/m3 cho chất khí.

Loại vật liệu: Tùy theo mục tiêu dùng, có nhiều phương pháp khác nhau để phân loại vật liệu:

  1. Theo hiện trạng vật lý người đọc chia vật liệu ra thành chất rắn, chất lỏng và chất khí.
  2. Trong sản xuất và gia công người đọc chia ra thành vật liệu không có hình dạng (Chất lỏng, bột, hạt) và vật liệu với dạng ảnh học nhất định (bán sản phẩm, chi tiết, cấu kiện).

Vận chuyển vật liệu: Việc vận tải vật liệu được nhận biết qua vận tốc và định dạng vật liệu.

  1. Vận tốc v là đoạn đường vật thể đi qua trong một tổ chức thời gian. đơn vị của vận tốc là m/s, m/min, km/h.
  2. Vòng quay n (tần số quay) sử dụng để giới thiệu chuyển động tròn của một chi tiết máy. Nó cho biết sổ vòng quay z trong tổ chức thời gian t.Đơn vị của vòng quay là 1/min hay 1/s.

Lượng chất được chuyển đi trong chất rắn được mô tả bằng thể loại khối lượng ṁ, trong chất lỏng và khí bằng lưu lượng V theo thể tích, ở đây là khối lượng cũng giống như thể tích được vận tải trong thời gian f. tổ chức của loại khối lượng cũng giống như thể tích là kg/s, t/h cũng giống như 1/s, 1/min hay m3/h.

mgc3

như trong ngành nghề năng lượng, ở đây định luật bảo toàn vật chất có trị giá cho vật liệu: Vật chất không tự sinh ra cũng k tự hủy mà chỉ bị chuyển biến từ dạng này sang dạng khác.

Cân bằng vật liệu nói rằng khối lượng được mang vào nền tảng thì bằng đúng khối lượng được mang ra (Hình 2). Qua thí dụ máy tiện, khối lượng phôi dạng thanh mang vào sẽ chuẩn xác bằng với khối lượng tổng cộng của chi tiết vừa mới gia công và phoi tiện.

mgc4

3/ Truyền động bên trong máy tool

Khi khởi động và thắng (hãm), sự truyền động của một máy công cụ sử dụng ảnh hưởng đến diễn biến của công suất và mômen cũng giống như mức độ định vị góc và điều khiển tốc độ, do đó ảnh hưởng đến chất lượng của tiến trình sản xuất và như thế ảnh hưởng đến phẩm chất của hàng hóa

mccu

người đọc phân biệt về cơ bản truyền động trục chính và truyền động dẫn tiến (Hình bên dưới). Một truyền động bằng điện hiện đại là một nền móng truyền động bao gồm động cơ và thiết bị điều khiển điện tử. Thiết bị điều khiển nằm trong tủ điện của máy công cụ. Nó điều khiển tốc độ và đặc tính mômen quay của động cơ cũng như lúc khởi động.

mccu1.png

3.1/ Truyền động trục chính

phần lớn các động cơ k đồng bộ ba pha được dùng cho truyền động trục chính. Nó truyền động cho trục chính qua một dây đai thang (Hình bên dưới) hay trực tiếp gắn vào trục chính (Truyền động trực tiếp), còn gọi là động cơ gắn vào trục chính.

Truyền động trực tiếp

Trong truyền động trực tiếp vào trục chính, động cơ ba pha k đồng bộ được sử dụng nguội bằng chất lỏng hay động cơ đồng bộ ráp vào, trực tiếp gắn vào trong trục sử dụng việc (trục chính) (Hình bên dưới). Qua đó không cẩn những cụm chi tiết máy như bản lể xoay, truyền động đai và truyền động bằng trục ren cẩu. Cả những yếu tố có ảnh hưởng gây nhiễu xây dựng bởi lực ngang, nhờ vậy đủ sức tránh đi được phần đông độ rơ và sự chấn động.

mccu3.png.jpg.png

Đặc tính của truyền động trực tiếp
  • Độ bền xoắn lớn qua việc mất đi những cơ phận truyền động đàn hồi
  • Độ giảm rung cao và êm khi vận hành
  • Ít ồn
  • Định vị khi vận hành trục c <0,01°
  • Biến dạng tròn dưới 0,5 um
  • Truyền động trục chính thông thường khi gia công cắt gọt với vận tốc cao
Đường đặc trưng của một truyền động chính

Truyền động chính trong máy gia công cắt gọt đòi hỏi phạm vi điều chỉnh to cho tốc độ với công suất không đổi. Truyền động chính được vận hành phần đông giữa tốc độ danh định và nnenn và tốc độ tối đa nmax trong điều kiện mômen quay giảm dần (Hình 3). Đặc tính này của mômen quay được đảm bảo bởi những linh kiện điện tử trong điều khiển. trái lại truyền động dẫn tiến cần một mômen quay cố định cho một lực k đổi qua nhiều tốc độ không giống nhau. Cả đặc tính này của mômen quay cũng đủ sức được thực hiện bởi những linh kiện điện tử trong điều khiển.

3.2/ Truyền động dẫn tiến

Truyền động dẫn tiến (động cơ servo hay động cơ biến tẩn) của máy tool tạo đường biên của hàng hóa qua chuyển động của các trục (Hình 1). Động cơ servo được sửdụng phần lớn là động cơ đồng bộ ba pha với nam châm vĩnh cửu k chồi than. Qua một thiết bị điều khiển điện tử, tốc độ quay được điều khiển bằng cách cải thiện tẩn số và điện áp.

mccu5.png

Những thông sô chủ yếu là:
  • Mômen quay, vì để có một lực dẫn tiến không đổi, phải cần thiết có một mômen quay k đổi.
  • Tốc độ quay cho vận tốc dẫn tiến và chuyển động nhanh (khi k gia công)
  • bức xúc mau khi tốc độ thay đổi qua mômen quán tính nhỏ của rôto cũng nhưthời gian thắng và gia tăng tốc ngấn.

Những đặc tính kỹ thuật của động cơ servo là mômen dừng (khi vòng quay bằng không) từ 0,5 đến 500 Nm, công suất đến 26 kw và một phạm vi tốc độ định mức từ 1200 đến 6000/min.

Truyền động dẫn tiến được thực hiện trong vùng mômen quay không đổi.

Động cơ bước. Trong máy tool, động cơ bước cũng được sửdụng một phần làm truyền động dẫn tiến. Qua gắn kết với một hệ điều khiển không khó khăn và thân thiện với người sử dụng, động cơ bước được dùng cho máy CNC nhỏ hơn. Động cơ bước đủ sức phân nhỏ một vòng quay thành 10.000 bước. Điều này phối hợp với trục ren cầu có bước ren bằng 5 mm cho ra một độ định vị chuẩn xác từ 5-10 µm. Đặc biệt là trong sản xuất những chi tiết máy riêng lẻ không khó khăn hơn và với tỉ lệ nhỏ, các máy tool này rất kinh tế.

Qua việc điều khiển các cuộn dây của cực stato với xung điện, rôto quay từng bước với tẩn số xung của loại điện điều khiển, thí dụ như đến 40 kHz. Qua mỗi xung điều khiển, rôto quay một bưởc góc tiếp tục (Hình 2). Độ lớn của bước góc tùy thuộc vào loại động cơ. Động cơ bước có một design đơn giản. Nó đặc biệt phù hợp cho các công việc định vị ở tốc độ quay và mômen quay thấp thí dụ như đến 15 Nm.

Điều khiển điện tử của động cơ điện ba pha cho trục chính và dẫn tiến

Tốc độ quay của động cơ điện ba pha được refresh và điều chỉnh qua bộ biến tần. Bộ biến tẩn chuyển tần số cố định của điện áp lưới ra một tẩn số thay đổi của động cơ. Tốc độ của động cơ cải thiện tỷ lệ thuận với tẩn số động cơ được tạo ra.

Cấu trúc. Bộ biến tẩn đủ nội lực chia ra sử dụng 4 nguyên nhân chính (Hình bên dưới). Từ lưới điện ba pha bộ chỉnh lưu tạo ra một điện áp xung một chiều. Tụ điện trong mạch đệm nắn thẳng điện áp một chiều. Linh kiện bán dẫn trong bộ biến đổi điện (biến đổi DC thành AC) dẫn và ngắt tín hiệu tùy theo sự điều khiển của mạch điều khiển. Qua đó điện áp một chiều được biến thành điện áp xoay chiều với tẩn số chuyển biến.

mccu7

4/ Đồ gá trên máy công cụ

Các mẹo gia công cắt gọt định hướng ở máy tool được sử dụng chủ yếu để sản xuất những chi tiết kim loại. Chúng được nhận biết qua những chuyển động nhất định, thông số cắt gọt và nền móng kẹp giống như đồ gá và các cơ cấu kẹp phổ biến.

4.1/ Đồ gá trong gia công là gì?

Với đồ gá chi tiết gia công được kẹp giữ chặt ở một vị trí định hình chuẩn xác, lặp lại một cách rạch ròi (Hình bên dưới). Các đồ gá cũng được dùng để check các chi tiết sau khi sản xuất hoặc xác định vị trí lắp ráp của chi tiết và cụm chi tiết.

Ích lợi của việc dùng đồ gá trên các máy công cụ
  • Rút ngán thời gian sản xuất
  • Giảm thời gian phụ cho chỉnh sửa và kẹp
  • cải thiện sự lặp lại chính xác
  • Loại bỏ công việc phụ giống như iấy mực và đóng
  • Nhiều chi tiết k thể gia công được nếu k có đồ gá.

4.2/ Đế ba điểm

ldien3

Khoảng hướng dẫn giữa các điểm tựa với nhau từ điểm này qua điểm khác nên càng xa càng tốt. Qua đế ba điểm chi tiết bị bắt buộc nằm dĩ nhiên ở mỗi điểm. Phía bên cạnh của chi tiết được định vị thí dụ như qua mặt tựa hình cẩu.

Yêu cầu của đồ gá kẹp ở máy tool

  1. Kẹp an toàn chi tiết
  2. Trong tiến trình kẹp, chi tiết bị biến dạng càng ít càng tốt
  3. Kẹp với độ chuẩn xác lặp lại cao
  4. refresh không khó khăn các cơ cấu kẹp
  5. Chi tiết kẹp đa dạng và có mức độ sửdụng lại
  6. Thao tác không khó khăn, mau và an toàn
  7. chi phí đổ gá càng thấp càng tốt
  8. Cơ cấu kẹp phân phối lực kẹp cơ, thủy lực, khí nén hay nam châm

Nguồn: https://kythuatchetao.com/