Phí bản quyền (Royalty)
Phí bản quyền – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Royalty, Royaties.
Phí bản quyền là chi phí pháp lí bắt buộc phải trả để có thể sử dụng tài sản trí tuệ của các cá nhân, tổ chức. Đây là công cụ tạo doanh thu được thiết kế đặc biệt để bù đắp cho chủ sở hữu tài sản trí tuệ, khi họ cho phép tài sản của họ được sử dụng bởi một chủ thể khác. (Theo Investopedia)
Thông tư Số: 39/2015/TT-BTC qui định như sau: “Phí bản quyền là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, để được chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ.”
Phí bản quyền liên quan đến hàng hóa nhập khẩu
1. Phí bản quyền phải trả để được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thỏa thuận và thanh toán phí bản quyền, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu được bán lại nguyên trạng tại thị trường Việt Nam hoặc được gia công chế biến đơn giản sau nhập khẩu theo qui định;
b) Hàng hóa nhập khẩu có gắn nhãn hiệu hàng hóa khi bán tại thị trường Việt Nam.
2. Phí bản quyền phải trả để được sử dụng sáng chế, bí quyết kĩ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác thể hiện trên hợp đồng mua bán, hợp đồng cấp phép hoặc các thỏa thuận khác về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sáng chế, bí quyết kĩ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu mang sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc các quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác;
c) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc hoặc thiết bị được chế tạo hoặc sản xuất để ứng dụng sáng chế, bí quyết kĩ thuật hoặc quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ khác.
Thủ tục khai báo, kiểm tra phí bản quyền
1. Trường hợp phí bản quyền xác định được tại thời điểm đăng kí tờ khai:
a) Người khai hải quan tự khai báo khoản phí bản quyền trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá hải quan đối với trường hợp phải khai tờ khai trị giá hải quan;
b) Cơ quan hải quan kiểm tra và xử lí kết quả kiểm tra theo qui định; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lí thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp phí bản quyền không xác định được tại thời điểm đăng kí tờ khai do phụ thuộc vào doanh thu bán hàng sau nhập khẩu hay lí do khác được qui định cụ thể tại hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc văn bản thỏa thuận riêng về việc trả phí bản quyền, thủ tục khai báo, kiểm tra thực hiện như sau:
a) Tại thời điểm đăng kí tờ khai, người khai hải quan khai báo rõ lí do chưa khai báo được khoản phí bản quyền trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá hải quan đối với trường hợp phải khai tờ khai trị giá hải quan.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thực trả, người khai hải quan thực hiện khai báo, tính số thuế phải nộp đối với khoản phí bản quyền thực tế đã trả trên tờ khai bổ sung sau thông quan, đồng thời nộp đủ tiền thuế theo qui định;
b) Cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ có liên quan đến khoản phí bản quyền và khai báo của người khai hải quan theo qui định và xử lí như sau:
– Trường hợp người khai hải quan không khai báo hoặc khai báo không đúng khoản phí bản quyền, ra quyết định xử phạt theo qui định, đồng thời yêu cầu người khai hải quan khai báo hoặc khai báo bổ sung.
Trường hợp người khai hải quan không khai báo hoặc không khai báo bổ sung theo yêu cầu, cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá hải quan, ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo qui định;
– Trường hợp người khai hải quan khai báo phí bản quyền không đúng thời hạn theo qui định, cơ quan hải quan thực hiện xử phạt theo qui định. (Theo Thông tư Số: 39/2015/TT-BTC)