Processor là gì

Processor la gi

Tổng quan vềCPU là gì?

CPU còn đc gọi với các tên như processor, central processor, hoặc microprocessor, là Bộ xử lý trung tâm của máy tính. CPU của máy tính xử lý cục bộ những chỉ thị mà nó nhận đc từ phần cứng and ứng dụng đang chạy trên máy tính.Bạn đang xem: Processor là gì

Bài Viết: Processor là gì

Sau đó chính là một ví dụ về phần trên and bên dưới của Pentium processor. Bộ vi xử lý đc đặt và đã được bảo vệ trong CPU socket tương thích trên bo mạch chủ. Trong công đoạn chuyển động, bộ vi xử lý sẽ tạo nên nhiệt, bởi vậy chúng được bao phủ bởi một bộ tản nhiệt để cứu chúng giảm nhiệt and chạy trơn tru hơn.

Như bạn cũng có thể cảm thấy, chip CPU thường sẽ có dạng hình vuông hoặc chữ nhật, chứa một góc chữ để cứu đặt chip chính xác vào CPU socket. Ở bên dưới cùng là hàng trăm chân cắm nối vào từng lỗ tương ứng trong ổ cắm. Ngày nay, số đông CPU đều có cấu trúc giống với hình ảnh đc hiển thị ở trên cao. Tuy vậy, Intel and AMD cũng đã thử nghiệm với những bộ xử lý khe cắm to hơn and trượt vào một khe trên bo mạch chủ. Ngoài ra, trong các năm qua, đã có rất nhiều hàng chục loại ổ cắm khác nhau trên bo mạch chủ. Mỗi socket chỉ bổ trợ những loại bộ xử lý rõ rệt với pin layout khác nhau.

CPU để làm gì?

Chức năng chính của CPU là lấy đầu vào từ loại thiết bị ngoại vi (bàn phím, chuột, máy in, …) hoặc chương trình máy tính, phân tích, sau đó xuất thông tin ra màn hình hoặc thi công tác vụ đc nhu cầu của loại thiết bị ngoại vi.

Lịch sử của CPU

CPU trước tiên đc phát triển tại Intel với sự trợ giúp của Ted Hoff and các người khác vào đầu các năm 1970. Bộ vi xử lý trước tiên do Intel cho ra đời là bộ vi xử lý 4004 như hình sau đây.

Những thành phần của CPU

Trong CPU, những thành phần đó là:

– ALU (Đơn vị logic số học): thi công những phép tính toán học, logic and quyết định.

– CU (Đơn vị điều khiển): chỉ đạo cục bộ những chuyển động của bộ vi xử lý.

– Những thanh ghi (Registors): Gần giống như RAM, những thanh ghi này có dung tích nhớ thấp nhưng vận tốc truy xuất cực cao. Được gia công bên phía trong CPU sử dụng để lưu trữ tạm thời những kết quả từ bộ xử lý ALU.

Vì dùng chất liệu bán dẫn để sản xuất CPU nên trong công đoạn dùng sẽ chứa một lượng nhiệt to sinh ra. Nếu không có biện pháp tản nhiệt hợp lý sẽ gây nóng máy tính. Hay thậm chí, có thể gây cháy nổ. Giải pháp bây giờ là dùng phương thức bôi keo tản nhiệt cho CPU. Ngoài ra còn tồn tại dùng hệ thống làm mát tinh vi như tản nhiệt khí, tản nhiệt nước…

Trong lịch sử của computer processors, vận tốc (clock speed) and khả năng của bộ vi xử lý đã đc cải thiện đáng kể. Ví dụ, bộ vi xử lý trước tiên là Intel 4004 đc cho ra đời ngày 15 tháng 11 năm 1971 có 2.300 bóng bán dẫn and thi công 60.000 chuyển động mỗi giây. Bộ xử lý Intel Pentium có 3.300.000 bóng bán dẫn and thi công khoảng 188.000.000 lệnh mỗi giây.

Những thông số kỹ thuật của CPU

Vận tốc của CPU

Vận tốc xử lý của máy tính chịu ảnh hưởng vào vận tốc của CPU, nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng vào những phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).Xem thêm: Thụ Là Gì? Công Thụ Là Gì ? Công Là Gì? Đặc Điểm Nhận Dạng Công, Thụ Và Đam Mỹ

Có nhiều công nghệ làm tăng vận tốc xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.Vận tốc CPU có liên lạc với tần số đồng hồ thời trang làm việc của nó (tính bằng những đơn vị như MHz, GHz,…). So với những CPU cùng loại tần số này càng cao thì vận tốc xử lý càng tăng. So với CPU khác loại, thì điều ấy chưa chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Vận tốc CPU còn chịu ảnh hưởng vào bộ nhớ đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo dùng chung cache L2 (shared cache) cứu cho vận tốc xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn nếu với hệ thống 2 nhân dòng đời 1 (Intel Core Duo and Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm sử dụng để lưu những lệnh hay sử dụng, cứu cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn).

FSB (Front Side Bus)

Là vận tốc truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là vận tốc dữ liệu chạy qua chân của CPU.Trong một hệ thống thì vận tốc Bus của CPU phải bằng với vận tốc Bus của Chipset bắc, tuy vậy vận tốc Bus của CPU là duy nhất nhưng Chipset bắc có thể bổ trợ từ hai đến ba vận tốc FSB: Ở dòng chip Pen2 and Pen3 thì FSB có những vận tốc 66MHz, 100MHz and 133MHz, Ở dòng chip Pen4 FSB có những vận tốc là 400MHz, 533MHz, 800MHz, 1066MHz, 1333MHz and 1600MHz

Bộ nhớ Cache

Cache

Vùng nhớ mà CPU sử dụng để lưu những phần của chương trình, những tài liệu sắp đc dùng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.

Cache L1: Integrated cache (cache gắn vào) – cache đc hợp nhất ngay trên CPU. Cache gắn vào tăng vận tốc CPU do thông tin truyền đến and truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy qua bus hệ thống. Những nhà sản xuất thường gọi cache đó chính là on-die cache. Cache L1 – cache chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin thiết yếu ở cache này.

Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục đc tìm trên cache L2 nếu không tìm cảm thấy trên cache L1. Cache L2 có vận tốc ít hơn cache L1 and cao hơn vận tốc của những chip nhớ (memory chip). Trong một số điều kiện (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache gắn vào

Cache L3: L3 cache là bộ nhớ cache nổi biệt đc CPU dùng & đc gắn vào trên mainboard. Nó làm việc song song với bộ nhớ cache L1 & L2 để tăng hiệu năng bằng phương thức chống lại hiện tượng nút cổ chai xảy ra trong công đoạn thực thi những câu lệnh & tải dữ liệu. L3 cache thỏa mãn nhu cầu thông tin cho L2 cache sau đó chuyển thông tin cho L1. Đôi lúc L3 cache có vận tốc truy xuất ít hơn nếu với L2 cache & đương nhiên ít hơn nhiều nếu với L1 nhưng nó vẫn nhanh hơn vận tốc truy xuất vào RAM

Những loại CPU

Trong quá khứ, computer processors đã dùng những con số để xác định processor and cứu định vị bộ vi xử lý nhanh hơn. Ví dụ, bộ vi xử lý Intel 80486 (486) nhanh hơn bộ xử lý 80386 (386). Sau khi diễn ra bộ vi xử lý Intel Pentium (mà về mặt kỹ thuật là 80586), cục bộ những bộ xử lý máy tính đều lúc đầu dùng những tên như Athlon, Duron, Pentium and Celeron.

Ngày nay, ngoài sự khác nhau về tên gọi của bộ vi xử lý máy tính, còn tồn tại những sự khác nhau về kiến trúc (32 bit and 64 bit), vận tốc and khả năng. Bên dưới đó chính là danh sách những loại CPU thịnh hành cho máy tính hộ gia đình hoặc công ty.

Chú ý: Có nhiều phiên bản cho một số loại CPU này.

AMD Opteron, Intel Itanium and Xeon là những CPU đc dùng trong những máy chủ and máy tính high-end workstation.

Một số loại thiết bị di động, như Smartphone thông minh and máy tính bảng, dùng CPU ARM. Những CPU này có kích thước nhỏ dại hơn, yên cầu ít điện năng hơn and tạo nên ít nhiệt hơn.

CPU chuyển dữ liệu nhanh như vậy nào?

Như với ngẫu nhiên loại thiết bị nào dùng tín hiệu điện, dữ liệu dịch chuyển với vận tốc xấp xỉ vận tốc của ánh nắng, tại 299.792,458 m/s. Vận tốc dịch chuyển của dữ liệu chịu ảnh hưởng vào môi trường thiên nhiên (loại kim loại trong dây). Hầu như những tín hiệu điện đều dịch chuyển với vận tốc bằng 75 đến 90% vận tốc ánh nắng.

GPU có thể đc dùng thay cho CPU không?

Mặc dù GPU có thể xử lý dữ liệu and thi công nhiều việc y như một CPU, nhưng nó nợ khả năng thi công nhiều công dụng đc nhu cầu bởi những hệ điều hành and ứng dụng thịnh hành.Xem thêm: Sách Bài Học ( Bộ Sách Lớp 7 Gồm Bao Nhiêu Quyển Gì? Giá Bao Nhiêu?

Máy tính có thể chuyển động mà không có CPU không?

Không. Toàn bộ những máy tính đều nhu cầu một số loại CPU nhất định.

Thể Loại: Share Kiến Thức Cộng ĐồngBài Viết: Processor Là Gì – định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích

Thể Loại: LÀ GÌ

Nguồn Blog là gì: https://ktktdl.edu.vn Processor Là Gì – định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích