Giới thiệu Celery – Viblo

Celery là gì

Celery là một open source asynchronous task queue or job queue. Nó dễ sử dụng, bạn không cần phải nắm quá rõ để sử dụng được nó. Celery được thiết kế có khả năng mở rộng, tích hợp với nhiều ngôn ngữ và có riêng phần quản lý

1. Chọn Message Broker

Message broker là nền tảng trung gian giúp giao tiếp giữa 2 ứng dụng. Với Celery, bạn có nhiều lựa chọn:

1. RabbitMQ

Tính năng hoàn chỉnh, ổn định, bền bỉ và dễ dàng cài đặt là nhưng điều kiện để lựa chọn RabbitMQ. Để cài đặt RabbitMQ chạy lệnh sau:

$ sudo apt-get install rabbitmq-server

Sau khi cài đặt xong thì RabbitMQ sẽ chạy ở chế độ background cùng một message: Starting rabbitmq-server: SUCCESS

2. Redis

Điểm trừ của Redis so với RabbitMQ là có thể mất data nếu bị dừng đột ngột do lỗi nào đó hoặc mất điện.

$ wget http://download.redis.io/redis-stable.tar.gz $ tar xvzf redis-stable.tar.gz $ cd redis-stable $ make 3. Other brokers

Cũng có thể chọn những dịch vụ Message broker khác từ Amason SQS. Đây là danh sách các broker được hỗ trợ trong Celery

2. Cài đặt

CÓ thể cài đặt Celery dễ dàng qua pip hoặc easy_install:

$ pip install celery

3. Application

Tạo một file tasks.py trong thư mục dự án:

from celery import Celery app = Celery(‘tasks’, broker=’pyamqp://guest@localhost//’) @app.task def add(x, y): return x + y

Giải thích: Đối số đầu tiên của Celery là tên của module. Việc đặt tên này sẽ cần thiết cho việc tạo tự động các task được định nghĩa trong hàm __main__

Đối số thứ 2 là keyword cho broker, nếu chọn Redis thì thay đổi giá trị thành redis://localhost

Sau đó, defined một task có tên add nhận 2 tham số đầu vào và trả về tổng giá trị của chúng

4. Chạy Celery worker server

Chạy câu lệnh sau:

$ celery -A tasks worker -loglevel=info

Để Celery chạy nền thì cần follow theo các bước sau:

Step 1: Cài đặt `supervisord` qua `apt-get` Step 2: Tạo file: `/etc/supervisor/conf.d/celery.conf` và thêm vào nội dung sau [program:celery] directory = /my_project/ command = /usr/bin/python manage.py celery worker Step 3: Khởi động lại `supervisor` và sau đó sử dụng các câu lệnh sau $ supervisorctl start/restart/stop celery $ supervisorctl tail [-f] celery [stderr]

5. Call task

Để call một task, bạn có thể sử dụng method delay()

>>> from tasks import add >>> add.delay(4, 4)

Sau khi gọi method trên, task vụ được đưa vào thực hiện và bạn có thể confirm tại màn hình console log lúc chạy Celery server. Khi gọi hàm trên thì bạn sẽ được trả về một AsyncResult. Bạn có thể sử dụng AsyncResult để kiểm tra trạng thái của task mình vừa add vào, đợi task hoàn thành hoặc nhận giá trị trả về của task(có thể nhận được ngoại lệ và traceback)

6. Lưu giữ Result

Mặc định, Celery sẽ không trả về AsyncResult nếu không được cấu hình. Để nhận được kết quả khi chạy task bạn cần khai báo như sau:

app = Celery(‘tasks’, backend=’rpc://’, broker=’pyamqp://’)

Trong đó param backend là nơi bạn muốn lưu trữ, ví dụ như: SQLAlchemy/Django ORM, Memcached, Redis, RPC (RabbitMQ/AMQP)… Nếu muốn sử dụng Redis thay thế giá trị của param backend thành redis://localhost. Ok, sau khi cấu hình xong, chạy lại server và thử lại với câu lệnh trên:

>>> result = add.delay(4, 4) >>> result.ready() False >>> result.get(timeout=1) 8

Nếu muốn handle ngoại lệ, bạn có thể dùng

>>> result.traceback

Thông tin có nhiều hơn tại celery.result

7. Kết luận

Mình vừa giới thiệu cho các bạn về Celery, cách cài đặt và demo đơn giản. Hẹn gặp lại các bạn ở những phần nâng cao của Celery.

Nguồn: http://docs.celeryproject.org/en/latest/getting-started/first-steps-with-celery.html