Tình trạng vi phạm an toàn giao thông ở nước ta diễn ra một phần do người dân cố tình vi phạm, một phần do sự thiếu hiểu biết về pháp luật an toàn giao thông. Trong đó, có các lỗi vi phạm về lề đường tối thiểu và hành lang an toàn giao thông là lỗi vi phạm phổ biến vì vốn dĩ người dân không hiểu hết được các khái niệm và quy định về các lỗi này. Vậy như thế nào là lề đường tối thiểu và hành lang an toàn giao thông?
1. Quy định về lề đường tối thiểu:
Lề đường được hiểu là phần mép phía hai bên đường. Lề đường có tác dụng bảo vệ mặt đường, phần đường này thường dành cho người đi bộ đi bộ bên.
Ở rất nhiều nơi, mọi người thường sử dụng lề đường và vỉa hè để đỗ xe (xe đạp, xe máy, xe ô tô) tạm thời. Việc làm này không phải Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố nào cũng cho phép và mỗi địa phương lại có một quy định riêng về lề đường tối thiểu tùy thuộc vào quy hoạch đường giao thông của mỗi địa phương. Đối với quy định chung áp dụng theo Quyết định 4927/QĐ-BGTVT năm 2014 Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế quy định như sau:
+ Đường cấp độ A quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là: 1,50 (1,25)m
+Đường cấp độ B quy định về chiều rộng lề đường tối thiểu là:0,75 (0.5)m
Vậy tận dụng lề đường như thế nào cho đúng quy định? Thông thường theo quy định của các tỉnh thì các phương tiện khi tham gia cần chú ý những lưu ý sau:
+ Phương tiện đỗ xe trên lề đường phải được xếp thành hàng ngay ngắn và quay đầu xe vào trong cách mép hè khoảng 0.2 mét.
+ Lề đường đỗ xe cách 20m so với nút giao thông
+ Dành riêng khoảng 1.5 mét cho người đi bộ và không được cản trở, lấn chiếm lối đi của người đi bộ.
+ Ngay tại nơi đỗ xe không cắm cọc, không rào chắn trên lề đường gây ảnh hưởng đến mọi người.
Ngoài ra bạn cần lưu ý và hiểu được những quy định trước khi thực hiện đỗ xe ở bất kỳ nơi đỗ xe nào trên lề đường để không gây ảnh hưởng đến mọi người cũng như tránh gây ra những rắc rối không đáng có cho xe và cho chính mình nhé.
Xem thêm: Điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nông nghiệp
2. Quy định về hành lang an toàn giao thông:
Căn cứ theo khoản 5 điều 3 Luật Giao Thông đường bộ 2008 quy định về hành lang an toàn đường bộ như sau: Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.Trong đó đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
Nghĩa là, hành lang an toàn là phạm vi tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên, phạm vi của hành lang an toàn được quy định tại Nghị định 100/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Quy định về hành lang an toàn giao thông đường bộ được giới hạn trong điều 43 của luật giao thông đường bộ năm 2008. Chi tiết như sau:
Phần đất dành cho đường bộ bao gồm phần đất đường bộ và phần đất hành lang an toàn giao thông đường bộ. Bất kỳ các công trình nào khác ngoài các công trình được cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép xây dựng phục vụ việc quản lý, khai thác tuyến đường cũng như các công trình đảm bảo an ninh quốc phòng, công trình thuộc viễn thông, điện lực thuộc sở điện lực, đường ống cấp và thoát nước, đường ống dẫn khí, xăng, dầu…đều không được phép xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn giao thông
Theo quy định thì đất hành lang ATGT đường bộ có thể được sử dụng để làm đất nông nghiệp, phục vụ mục đích quảng cáo song vẫn đảm bảo sẽ không gây trở ngại, ảnh hưởng đến tình hình giao thông trên đoạn đường đó. Người đặt biển quảng cáo, muốn đặt biển quảng cáo phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đất hành lang đang được người dân sử dụng và được pháp luật thừa nhận thì vẫn được phép tiếp tục sử dụng nhưng phải đảm bảo an toàn công trình giao thông
Người chủ công trình hay người được phép sử dụng phần đất đó phải có các biện pháp khắc phục hậu quả nếu chúng ảnh hưởng đến các công trình giao thông. Nếu như cả 2 bên không đạt được thỏa thuận với nhau thì khi đó nhà nước sẽ tiến hành tịch thu phần đất đó và tiến hành đền bù theo đúng quy định của pháp luật. Chính phủ Việt Nam đã đề ra những quy định cụ thể và chi tiết về phạm vi đất được dành cho giao thông đường bộ cũng như việc thực hiện xây dựng các công trình được cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép theo đúng những quy định và việc mà người dân sử dụng đất hàng lang giao thông, khai thác giá trị sử dụng của đất hành lang an toàn trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Khi không được pháp luật công nhận, cho phép thì bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng không được quyền sử dụng đất hành lang an toàn giao thông. Việc cá nhân, tổ chức được phép sử dụng đất hành lang an toàn giao thông chỉ là tạm thời và họ sẽ được quyền tiếp tục sử dụng nếu được pháp luật cho phép, công nhận
TƯ VẤN TÌNH HUỐNG CỤ THỂ
Xem thêm: Quy định về khoảng cách hành lang an toàn đường bộ 2023
3. Công trình xây trên hành lang an toàn giao thông có phải phá bỏ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một số thắc mắc mong luật sư trả lời giúp tôi. Tôi là giáo viên ở vùng sâu biên giới công tác được 7 năm tôi có mua 1 miếng đất dựng nhà nhưng do toàn bộ đất ở đây chưa được cấp sổ đỏ nên chúng tôi chỉ làm giấy tờ giữa 2 bên mua bán ngoài ra không có giấy tờ nào khác.
Miếng đất tôi mua là đất nương tôi đã san mặt bằng cao hơn mặt đường 2m để làm nhà ở đường đi qua nhà tôi là đường xã đến các bản mới dải cấp khối. Hôm nay có 1 đoàn cán bộ huyện và xã lên đo hành lang an toàn giao thông khi đo vợ chồng tôi không có nhà khi về thấy họ đóng cọc trong vườn mới được hàng xóm cho biết.
Tôi đo từ mép đường đến cọc là 6m đến giữa nhà ở của tôi. Mong luật sư cho tôi biết quy định hành lang an toàn giao thông đường thôn bản là bao nhiêu mét và cách đo thế nào? Lúc thì tôi thấy họ đo từ tim đường khi lại đo từ mép đường, bên tà li âm họ lại đo từ mép đường tà li dương nhưng bên tà li dương chỉ đo từ mép đường bên tà li dương. Nhà tôi nằm trong hành lang đường nhưng ở trên tà li dương cao hơn mặt đường hơn 2m không ảnh hưởng tới an toàn giao thông thì có bị dỡ bỏ không? Kính mong luật sư trả lời cho tôi rõ, xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Với thông tin bạn đưa ra là đường đường xã đến các bản mới nên sẽ được xác định theo Bảng 1 – Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế (Nn) của “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải) như sau:
Bảng 1 – Tổng hợp phân cấp kỹ thuật đường GTNT theo chức năng của đường và lưu lượng xe thiết kế (Nn)
Chức năng của đường
Cấp kỹ thuật theo TCVN 4054:2005
Cấp kỹ thuật của đường theoTCVN 10380:2014
Lưu lượng xe thiết kế (Nn), xqđ/nđ
Đường xã: có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã, kết nối và lưu thông hàng hóa từ huyện tới các thôn, làng, ấp, bản và các cơ sở sản xuất kinh doanh của xã. Đường xã chủ yếu phục vụ sự đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa trong phạm vi của xã.
–
A
100 ÷ 200
–
B
50 ÷ < 100
Như vậy, đường xã được xác định là đường cấp A và cấp B và tiêu chuẩn kĩ thuật được quy định như sau:
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường theo các cấp A, B, C và D
2.1. Đường cấp A
– Tốc độ tính toán: 30 (20) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 m;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu: 1,50 (1,25) m;
– Chiều rộng nền đường tối thiểu: 6,5 (6,0) m;
– Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%;
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 60 (30) m;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350 (200) m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 9 (11)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe: 4,5 m.
2.2. Đường cấp B
– Tốc độ tính toán: 20 (15) km/h;
– Chiều rộng mặt đường tối thiểu: 3,5 (3,0) m;
– Chiều rộng lề đường tối thiểu: 0,75 (0,5) m;
– Chiều rộng của nền đường tối thiểu: 5,0 (4,0) m;
– Độ dốc siêu cao lớn nhất: 5%;
– Bán kính đường cong nằm tối thiểu: 30 (15) m;
– Độ dốc dọc lớn nhất: 5 (13)%;
– Chiều dài lớn nhất của đoạn có dốc dọc lớn hơn 5%: 300 m;
– Tĩnh không thông xe: 3,5 m.
Như vậy, với quy định hiện hành tiêu chuẩn chung của tuyền đường cấp A, cấp B chỉ đưa ra chiều rộng tối thiểu mà không đưa ra mức cụ thể hay mức tối đa nên việc xác định chiều rộng lề đường là bao nhiêu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, dự án cụ thể. Nên bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tại địa phương để xem nhà mình có thuộc phạm vi lề đường hay không. Đồng thời việc đo đạc như thế nào là kĩ năng chuyên môn nên chúng tôi chưa thể xác định cụ thể cho bạn được.