Xã Đoàn là gì, nghĩa của từ xã Đoàn trong tiếng việt xã Đoàn nghĩa là gì

Anh em xã đoàn là gì

bạn đang tìm hiểu: xã doan là gì, nghĩa của từ xã doan trong tiếng Việt là gì

Việc xác định nhiệm vụ cụ thể của cán bộ đoàn trong từng nhiệm kỳ, nhiệm kỳ của cán bộ đoàn là hết sức quan trọng. khi đã xác định rõ nhiệm vụ thì cán bộ đoàn dễ dàng tổ chức và thực hiện công việc khoa học, văn nghệ. từ đó tổ đoàn thanh niên mới vận động, khuyến khích được đoàn viên, thanh niên nhiệt tình tham gia các hoạt động; tránh lãng phí thời gian, “đám đông”; đã tận dụng tối đa các nguồn lực cho phong trào đa dạng.

1. thái độ, tác phong của người lãnh đạo công đoàn

Mỗi đoàn viên có thái độ, phong cách riêng, có thể khiến đoàn viên phấn khởi, ngưỡng mộ nhưng cũng có khi mang đến sự buồn bã, thiếu tôn trọng.ᴠ …

Bên cạnh thái độ, tác phong của bản thân, người thủ trưởng đoàn cần phải biết rèn luyện thái độ, tác phong phù hợp hơn với cương vị, chức năng của mình, đặc biệt là tác phong sư phạm. Tất nhiên, khóa đào tạo này cũng sẽ hữu ích cho tương lai và sự nghiệp của người cán bộ đoàn này. một số thái độ cần được tính đến bao gồm:

1.1. vận động – ủng hộᴄ

cán bộ đoàn thanh niên là người làm công tác tuyên truyền thanh niên (thanh niên vận động). vì vậy phương pháp chủ đạo mà cán bộ đoàn áp dụng trong thực hiện nhiệm vụ là vận động, thuyết phục thông qua hoạt động tuyên truyền, dân chủ bàn bạc thông qua kết quả thực chất. sự vận động, hiệp thương để đạt được sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của mỗi cá nhân, tập thể đối với những việc phải làm và phải làm ᴠ.ᴠᴠᴠᴠ

1.2. biết lắng nghe người khác

lắng nghe ý kiến ​​của người khác là một ưu tiên quan trọng. qua lắng nghe, đoàn viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của thanh niên; để xem những gợi ý tôi đưa ra có được chấp nhận như một bản tự đánh giá hay không. tuy nhiên, tự lắng nghe không có nghĩa là thụ động mà phải biết giải thích, phản hồi, hướng dẫn và thấu hiểu những băn khoăn của thanh niên để cùng giải quyết.

1.3. làm gương

Lời nói luôn đi đôi với việc làm. Trong cuộc họp, nhất là cuộc họp khó, cán bộ đoàn phải biết đồng tâm hiệp lực, cùng nhau làm tốt. Đặc biệt, trong buổi tập huấn cán bộ đoàn cần đạt kết quả tốt.

Việc tu dưỡng, rèn luyện của đoàn viên thanh niên phải là tấm gương cho đoàn viên, thanh niên noi theo, có lòng tự trọng và chấp hành tốt nội quy chung.

1.4. nhạy bén, làm việc khoa học

Người cán bộ đoàn là thủ lĩnh của lớp thanh niên ưu tú có trình độ cao trong quá trình trở thành người điều dưỡng phải luôn thể hiện sự sáng suốt, tìm ra cách làm hiệu quả nhất. nhân viên công đoàn phải biết cách quản lý đám đông hợp lý, để họ có thể lên kế hoạch tốt khi biết cách phân chia và kiểm soát đám đông.

1.5. khen thưởng

Những người làm công tác đoàn cần biết biểu dương, khen thưởng kịp thời, công bằng những đóng góp của cá nhân, tập thể trước các diễn đàn lớn để tạo động lực cho cá nhân, tập thể. đồng thời tạo sự cạnh tranh giữa các cá nhân, tập thể để từ đó phát hiện, phát huy những nhân tố mới cho phong trào.

1.6. chỉ trích

trong “phê bình” và “tự phê bình”, cán bộ đoàn phải biết phê bình đúng lúc, đúng chỗ, khéo léo; không làm tổn thương lòng tự trọng của đối tượng, không làm đối tượng tự ái.

Đối với thái độ thiếu trách nhiệm của một cá nhân, cán bộ đoàn nên dùng vũ lực và lấy ý kiến ​​tập thể để phê bình. Tuy nhiên, tất cả chúng ta cũng phải có lòng bao dung, không được có thành kiến, định kiến, phải hướng đến cá nhân, tập thể có khuyết điểm để sửa sai.

1.7. trung thực, thẳng thắn, gần gũi với giới trẻ

Cán bộ công đoàn nên nhìn nhận những khuyết điểm, yếu kém của mình và tiếp thu những ý kiến ​​đóng góp mang tính xây dựng; luôn cởi mở, chân thành và hòa nhập với tập thể. đặc biệt, đấu tranh không phê phán bất cứ ai, kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng của tập thể, đoàn thể và thanh niên.

1.8. gặp họᴄ hỏi

Cán bộ đoàn phải thể hiện mình là những người chịu khó học hỏi, nâng cao nhận thức về mọi mặt. có tinh thần kinh doanh họ phải luôn tự nghĩ rằng mình còn những thiếu sót cần góp ý để hoàn thiện.

2. nhiệm vụ thông thường của cán bộ đoàn

Nhiệm vụ của đoàn viên thanh niên nói chung là vận động và tổ chức thực hiện nghị quyết, điều lệ đoàn. chức năng của trường viên chức gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường (học tập, giảng dạy, trợ giảng, nghiên cứu khoa học, đào tạo sư phạm,…), nhiệm vụ chính trị của địa phương (tham gia phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng). ) mà trường đóng trong khu vực.

Tuy nhiên, nhiều bạn đoàn viên gặp khó khăn, lúng túng trong việc xác định nhiệm vụ cụ thể; được hiểu là hung hung. Thực tế cũng cho thấy, việc gì Đoàn làm được và cũng có thể làm được, nếu Đại tá thấy việc đó có ích và cần thiết. chính điều này làm cho đội ngũ cán bộ đoàn luôn lúng túng, bận rộn, đáng lý công việc rất nhiều và khó nói chính xác nhiệm vụ cụ thể là gì, hạn chế phần việc ra sao. đó cũng là những đặc điểm riêng của đoàn. nó còn có ưu điểm là tăng tính hấp dẫn của công đoàn nên cán bộ công đoàn không nên quá lo lắng hay sợ hãi về vấn đề này.

nhiệm vụ cụ thể của cán bộ đoàn có thể bao gồm một số công việc cơ bản sau:

2.1. lập kế hoạch y tế:

Đoàn viên thanh niên phải biết lập kế hoạch cho các hoạt động của chi nhánh. sự tính toán này được thể hiện qua kế hoạch “đại hội” (quý, kỳ, thời gian: 26/3, 20/10, 20/11..) phương hướng, lịch trình của “đại học” (mỗi năm, mỗi kỳ,…) .

thông thường, theo chương trình của đoàn trường, sự chỉ đạo nhiệm kỳ của cấp tá và sự hướng dẫn của cấp ủy (chi ủy), chủ nhiệm khoa; ban chấp hành đoàn khoa họp xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng.

tương tự, cấp ủy chi bộ xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, quý, tháng. Nhóm có thể có những kế hoạch theo chủ đề, chẳng hạn như kế hoạch cắm trại nhân dịp 26/3, kế hoạch tổ chức dã ngoại, kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.

Lập kế hoạch giúp nhóm dự kiến ​​và xác định những công việc cụ thể mà mỗi nhóm phải thực hiện, nhiệm vụ của cá nhân và tập thể, thời gian tổ chức cuộc họp và các nguồn lực đảm bảo. đặc biệt là các biện pháp triển khai, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro như thế nào.

2.2. báo cáo:

Báo cáo của công ty là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất đối với hầu hết các tổ chức. Báo cáo là một dạng thông tin về kết quả của một cuộc họp hoặc một người đóng góp đã được tiến hành bởi một cá nhân hoặc một tổ chức. Thông qua nội dung báo cáo, đoàn thanh niên sẽ đánh giá lại tình hình hoạt động, từ đó triển khai thi đua khen thưởng hoặc xem xét những đề xuất, kiến ​​nghị mới.

Báo được sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc trên cơ sở từng số báo. đặc biệt, báo cáo của đại hội phải có phần nhận xét, đánh giá.

2.3. tổ chức hoạt động lữ đoàn:

Hoạt động công đoàn là yêu cầu bắt buộc theo quy định của điều lệ công đoàn. trách nhiệm tổ chức các hoạt động của cơ quan thuộc về ban chấp hành của cơ quan. Mỗi khi tổ sinh hoạt, Ban chấp hành chi đội phải lập biên bản chu đáo theo hướng dẫn ghi trong sổ liên đội. nội dung biên bản sinh hoạt chi đoàn được chi đoàn thống nhất theo đa số như nghị quyết của chi đoàn xác định (triển khai sinh hoạt, khi kết nạp đoàn viên mới, giới thiệu quần chúng ưu tú để phát triển đảng ᴠ.ᴠ… )

các hoạt động được thực hiện hàng tháng bởi cơ thể; theo sáng kiến ​​của đại tá và phong trào đoàn.

2.4. lưu trữ hồ sơ, quản lý đội hình:

Sổ chi đội là nhiệm vụ của ban chấp hành chi đội, thực hiện theo hướng dẫn.

Ban chấp hành đoàn có trách nhiệm lưu giữ sổ sách, hồ sơ của đoàn; điều động luân chuyển cấp ủy nhiệm kỳ mới sau đại hội; giao lại cho nhóm đứng đầu khi nhóm tan rã, kết thúc khóa học.

2.5. quản lý tỷ lệ:

Ban chấp hành đoàn thanh niên có trách nhiệm thu nộp đoàn phí hàng tháng theo quy định cho ban chấp hành đoàn thanh niên.

2.6. xếp loại đoàn thanh niên, giới thiệu đoàn thanh niên ưu tú và đánh giá kết nạp đoàn viên hàng năm

Xếp loại đoàn viên được thực hiện theo từng nhiệm kỳ và hàng năm, căn cứ vào tiêu chí xếp loại đoàn viên, thanh niên. kết quả xếp loại công đoàn hàng năm, những thành tích và tồn tại chủ yếu của từng năm được ghi vào phần nhận xét của chi đoàn (trong tổ).

sau mỗi nhiệm kỳ, ban chấp hành đoàn bầu các đoàn thanh niên ưu tú tham gia xây dựng lớp đoàn thanh niên ưu tú và tặng đoàn thanh niên ưu tú có thành tích cao nhất kết nạp đảng.

2.7. bằng cách tham gia đánh giá đào tạo, nhóm thực hiện hỗ trợ xã hội:

Ban chấp hành đoàn thanh niên chủ động, giúp đỡ đoàn thanh niên và sinh viên thực hiện đánh giá rèn luyện và thực hiện các chế độ hỗ trợ xã hội theo quy định của nhà trường; đặc biệt là BCH Hải đội.

Cán bộ đoàn thôn cần biết phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả.

2.8. thay đổi hoạt động nhóm:

Hàng năm, trước khi kết thúc khóa học, ban lãnh đạo điều hành của cơ quan tiến hành triển khai các hoạt động tập trung của tập thể. ban chấp hành phi đội chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động tích cực của toàn phi đội. đồng thời, ban chấp hành đoàn trường yêu cầu người đó liên hệ với đoàn trường mới để được hướng dẫn tiếp tục hoạt động trong chi đoàn mới.

2.9. phát triển liên minh mới:

Đây là nhiệm vụ của mọi cơ thể và tất nhiên là nhiệm vụ lớn của các bác sĩ. nhiệm vụ này rất quan trọng để góp phần xây dựng cơ thể.

2.10. xét đề nghị khen thưởng, kỷ luật của công đoàn:

Căn cứ hướng dẫn trên của đoàn thanh niên, ban chấp hành đoàn thanh niên tiến hành bình xét, đề nghị tuyên dương (hàng quý, năm học, đợt khen thưởng).

các đoàn thể giám sát và có hình thức kỷ luật thích đáng khi đoàn thanh niên vi phạm điều lệ đoàn, nội quy rèn luyện, sinh hoạt, nội quy, ngoại khóa và hậu quả của nhà trường ᴠ.ᴠ.ᴠ. theo quy định của điều lệ đoàn. đảm bảo việc xử lý kỷ luật của công đoàn phải nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm và góp ý với cá nhân công đoàn để cá nhân vi phạm nhận ra khuyết điểm, khuyết điểm để sửa chữa tốt hơn.

2.11. giữ liên lạc với đoàn bản thôn, kết nạp lãnh đạo đảng:

Cán bộ chi đoàn thôn cần biết tạo dựng mối quan hệ với nhau, hỗ trợ nhau. đặc biệt là đoàn thanh niên và huyện đoàn cần có sự lãnh đạo, hỗ trợ của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.

2.12. dấu hai chấm đẹp:

ngoài ‘dấu hai chấm’ thông thường, định kỳ; trong sinh hoạt chi đoàn thường có những người giải quyết đột xuất, bất thường do bắt đầu thực hiện nhiệm vụ chính trị hoặc ý chí của liên … doanh. trong đó, cán bộ đoàn có nhiệm vụ quan trọng là vận động, động viên đoàn viên, thanh niên tham gia đầy đủ, kịp thời hoạt động này; thể hiện tinh thần tôn sư trọng đạo.

Tóm lại, cán bộ đoàn thường rèn luyện thái độ, tác phong. thái độ của người cán bộ đoàn cũng chính là hình ảnh của đoàn thanh niên; nó sẽ tạo nên sự hấp dẫn đối với đoàn. nhiệm vụ của người trong đoàn rất đa dạng, phong phú, bao giờ cũng như mới. công việc này đòi hỏi rất nhạy bén và khả năng tổ chức đội ngũ khoa học, sáng tạo, có kế hoạch phù hợp. cán bộ đoàn cần xác định nhiệm vụ nào là cơ bản nhất để tập trung giải quyết. Trong đó, cán bộ đoàn cần đặc biệt quan tâm đến các công việc đầu giờ trong phân đoàn như báo cáo cấp trưởng, hoạt động đoàn, quản lý đoàn – task force, phân loại, xác định đoàn và phát triển đoàn. mới, tham gia đánh giá đào tạo, hỗ trợ thực hiện tín nhiệm xã hội, đề nghị khen thưởng – kỷ luật…

ii. những kỹ năng cơ bản của người cán bộ đoàn

1. kỹ năng cần có của bí thư chi đoàn

1.1. Kỹ năng tư vấn và lãnh đạo:

– thủ lĩnh trong đại táᴄ, hướng dẫn hoạt động của cơ thể.

– lãnh đạo tư tưởng, kết nạp tư tưởng đoàn viên, động cơ, tổ chức hoạt động tư tưởng.

1.2. kỹ năng điều hành, quản lý:

– quản lý hoạt động của công đoàn, hoạt động của ban chấp hành và phân công nhiệm vụ cho ban chấp hành.

– quản lý hồ sơ đoàn thể, cán bộ, tiểu đội và các văn bản quyết định

1.3. kỹ năng tổ chức tích cực:

– biết thiết kế nội dung ᴄchương trình của một hoạt động, một chuỗi hoạt động, một tổ chức phát động phong trào

– biết thế nào là trung tá, đại hội, lễ kết nạp, trưởng thành đoàn, đại hội, đại hội đoàn.

– tìm hiểu bộ phận phụ trách chiến đấu của đoàn thanh niên trong chương trình hoạt động

– tổ chức các hoạt động vui chơi, múa hát, sinh hoạt tập thể, kể chuyện, đọc thơ, ngâm thơ.

– thiết kế chương trình sân khấu, vở kịch.

1.4. kỹ năng viết văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề:

– soạn thảo các loại văn bản cơ quan như: chương trình, kế hoạch, báo cáo, kiểm điểm, biên bảnnnn

– biết cách tổ chức trình bày một nội dung, chủ trương, quan điểm, nghị quyết của đoàn, của đảng.

1.5. kỹ năng ứng viên, quản lý mối quan hệ:

– xử lý tình huống tại đại tá doãn.

– Xử lý các tình huống phát sinh trong mối quan hệ cá nhân của đoàn thanh niên.

-xác định vai trò, vị trí của chi đoàn, bí thư chi đoàn trong mối quan hệ với đoàn thể cấp trên, với người thân, với các đoàn thể khác.

2. kỹ năng thuyết trình của thành viên đoàn

Trong rất nhiều kỹ năng cần thiết của người cán bộ đoàn, một kỹ năng không thể thiếu đó là kỹ năng thuyết trình.

Để trình bày tốt một vấn đề, người cán bộ đoàn cần có những kỹ năng cụ thể:

+ lắng nghe cẩn thận

+ biểu thức đơn giản

+ nét rõ ràng, rành mạch

+ quan tâm đến phản ứng của người nghe

+ ảnh hưởng

+ giải quyết vấn đề

Đoàn viên là thủ lĩnh của thanh niên, để thực hiện tốt nhiệm vụ này họ phải là những người tâm huyết với nghề hoạt động chính trị – xã hội. hiểu phương pháp luận khoa học, có kiến ​​thức đủ rộng. giỏi về nghiệp vụ đoàn – hội – đội, có năng lực ‘làm thanh niên’.

chúng ta đều biết, lắng nghe người khác nói cho kỹ thì chúng ta mới nói được chữ ‘huyện’. Có ba yếu tố trong việc lắng nghe chăm chú, đó là lắng nghe: hiểu và áp dụng. để hiểu ý nghĩa chúng ta phải có một số kiến ​​thức hoặc kinh nghiệm để có thể liên hệ với những gì chúng ta đang nghe. nếu chúng ta có thể thiết lập một mối quan hệ, thì sự hiểu biết của chúng ta sẽ được phát triển và thông báo. khi có thông tin thì phải tận dụng, tức là đưa thông tin thành lời trong mối liên hệ với cái đã biết. điều đó cho thấy mức độ hiểu biết về thông tin mới.

diễn đạt thông tin đơn giản có nghĩa là sử dụng một ngôn ngữ chung bằng cách xây dựng các câu chuyển tải một thông điệp đơn giản. ngôn từ càng đơn giản thì người nghe càng dễ hiểu và dễ hiểu.

định nghĩa rõ ràng, nghĩa là nếu mình nói rõ ý mình muốn nói thì sẽ giúp ích rất nhiều cho người nghe. bạn có thể làm rõ những gì chúng ta đang nói đến bằng cách đưa ra các ví dụ trực quan để minh họa.

trong khi thuyết trình, hãy chú ý đến phản ứng của người nghe: nếu người thuyết trình quan tâm đến phản ứng của người nghe trước những biểu hiện cụ thể của mình như: cười, gật, gật, mệt… thì bản thân người thuyết trình có thể điều chỉnh những gì mình đang nói để đáp lại phản ứng tích cực hơn từ người nghe. người thuyết trình có thể tạm dừng và nhận xét về phản ứng của người nghe, vì vậy người nghe có thể giải thích một từ rõ ràng hơn. đây là một cách tiếp cận tốt hơn nhiều mà bỏ qua phản ứng tiêu cực từ người nghe.

ảnh hưởng: khiến người nghe chăm chú lắng nghe là một việc khó, nếu người thuyết trình không phải cố gắng nhiều hơn để thu hút sự chú ý thì người nghe chỉ có thể tập trung lắng nghe trong vài phút. Để tạo ra tác động, điều rất quan trọng là cứ sau 5 phút, người thuyết trình lại đưa ra một tuyên bố gây được tiếng vang với khán giả. Người nghe sẽ chú ý lắng nghe nếu người thuyết trình nói với tốc độ khoảng 100 từ/phút, nếu nhanh hơn thì họ khó nghe, nếu chậm hơn thì người nghe sẽ cảm thấy mất kiên nhẫn. với tốc độ trình bày như ᴠ, nó giúp người trình bày có thời gian để nhấn mạnh, ngắt lời và tận dụng sự im lặng. giá trị lời ta nói là thông điệp gửi đến người nghe, giá trị lời ta nói là người nghe chăm chú lắng nghe và hiểu thông điệp đó.

giải quyết câu hỏi: người nghe có thể đặt câu hỏi cho người thuyết trình, những câu hỏi này chủ yếu để người nghe xác nhận lại sự hiểu biết của mình. để đáp lại người trình bày, cần đưa ra thông tin cụ thể hơn là lặp lại những gì đã nói. điều quan trọng là tiếp cận vấn đề từ quan điểm thực tế của cá nhân.

<3

3. kỹ năng nói trước đám đông

3.1. đặt vấn đề

– Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, cùng với các hình thức giao tiếp khác, “kỹ ​​năng nói” ngày càng đóng vai trò quan trọng. anh muốn thuyết phục thanh niên và quần chúng, anh muốn truyền đạt những quan điểm, đường lối của đảng, chủ trương của nhà nước, chủ trương của đoàn, hội, mọi đoàn viên thanh niên mà họ biết từ bên ngoài . rằng tổ tiên đang hoạt động, anh ta cần phải nói được, ngoài ra, anh ta cần phải biết nói tốt và nói tốt.

– dự đoán chúng là một nghệ thuật có quy tắc riêng. nếu biết tuân theo những quy tắc này và kiên trì thực hành thì ai cũng có thể đạt được kết quả như ý muốn.

– giả sử chúng có nhiều dạng khác nhau:

+ phát biểu ngắn trước nhóm.

+ tranh luận, thảo luận.

+ tránh nội dung của tài liệu, chính sách ‘cố vấn’.

+ nói về huyện hiện tại, nói chủ đề về huyện.

+ hội nghị.

tuy nhiên, tiêu đề vẫn vậy. ai cũng muốn làm cho người khác hiểu ý mình, đồng tình tán thành ý kiến ​​mình, chăm chú lắng nghe và tự khen mình về nội dung, chủ đề lý luận, tài hùng biện, sự hóm hỉnh, trí tính, logic, hệ thống ngôn từ, diễn văn…

dưới đây là hệ thống nội quy, đòi hỏi mỗi cơ quan đoàn, hội, muốn thành công, muốn nâng cao nghiệp vụ dạy dỗ thanh niên qua lời ăn tiếng nói, cần rèn luyện và tuân thủ

3.2. quy tắc kỹ năng

quy ước 1: rèn luyện sự tự tin

tự đánh giá hoặc nhờ người bạn thân nhất của bạn nhận xét về kỹ năng của bạn.

củng cố mối quan hệ với những người tin bạn, tin người lớn, tránh những kẻ đa nghi, bịt mắt.

+ luyện nói thường xuyên, lúc đầu nói ít, nói ngắn, lâu dần quen nói nhiều.

+ hãy nhớ kỹ điều này: “tập đi rồi mới tập”. thành công một lần thì rất dễ thành công.

+ tìm thêm động lực với sự hỗ trợ của bạn bè.

+ luôn là tình yêu đích thực, tình yêu tốt, tình yêu đẹp.

+ hãy nhớ rằng những người nghe bốn thông điệp này là những người tử tế với người nói.

+ đừng quá để ý dư luận. cần phải biết dư luận xã hội để sửa khuyết điểm của mình, nhưng từ đó mà kém tin tưởng, rụt rè thì có hại. Bạn phải hiểu rằng: dư luận thì ai cũng như ai, sự thật không phải lúc nào cũng giống số đông.

quy ước 2: cần tuân thủ các bước khi chuẩn bị bài nói (bài nói, bài giảng, chủ đề…)

+ chọn một chủ đề mà bạn quan tâm và muốn nói chuyện trước.

+ luôn ghi nhớ tính thống nhất của vấn đề sẽ trình bày, tìm mọi cách để đạt được mục tiêu chính của đề tài.

+ lập dàn ý sơ bộ, bao gồm những điểm chính cần làm.

+ tìm ý phụ, tài liệu bằng cách trả lời 6 câu hỏi nhức nhối: ai? gì? ở đâu? tại sao áᴄh? bao nhiêu? khi nào?.

+ ghi chú ngay khi nảy ra ý tưởng mới.

+ sắp xếp các ý một cách rõ ràng và rõ ràng.

+ chọn từ nhiều nguồn cảm hứng, ví dụ để minh họa chúng một cách sinh động.

+ phải biết giới hạn bản thân. khi bạn bỏ đi 5, 6 ý, chỉ giữ lại 3, 4 ý mà không nhìn thấy thì bài nói của bạn mới hấp dẫn được người nghe.

xem thêm: poᴠidine là thuốc đỏ thuốc đỏ là gì, thuốc đỏ băng vết thương: sai sót và hậu quả

– sắp xếp các ý phụ theo ý chính và có mối quan hệ tự nhiên với nhau.

đánh giá 3: rèn luyện trí nhớ

– vẽ dàn ý của cuộc nói chuyện ở huyện, bạn cần lặp lại, tốt nhất là trong khung tranh thiên nhiên (vườn hoa, khu vườn mùa đông, bên hồ…).

– lặp lại bài phát biểu trong khi chờ đợi hoặc trong khi đi bộ ngắn… bạn có thể nói to trong phòng riêng.

– cố gắng không học lại cả bài nói, nếu bắt buộc phải biết thì không nên học thuộc lòng. chỉ viết ra những ý dễ quên qua 3 lần lặp lại.

– muốn nhớ lâu thì nên:

+ chú ý đến những bình luận tế nhị, nó nằm ở đâu?

+ tìm kiếm những ý tưởng độc đáo, khá phổ biến.

+ lật đi lật lại vấn đề.

+ công thức hóa học.

ví dụ: công thức đưa đất nước đi lên ở các nước phát triển là dựa vào tiềm năng của giới trẻ: 3 từ (bắt chước, khởi xướng, đổi mới) có nghĩa là bắt kịp, cải tiến và cải cách.

p>

Công thức 5 chữ được các nhà giáo dục thế giới đúc kết trong định hướng giáo dục giới trẻ (man, mahine, manager, money, marketing) có nghĩa là trong thời đại hiện nay, cần tạo điều kiện để giới trẻ tự khẳng định mình, đến gần hơn với khoa học hiện đại. và công nghệ, trở thành những con người biết tự tổ chức, biết kiếm tiền đúng cách và sử dụng nó một cách hợp lý, biết tiếp cận thị trường, trải nghiệm các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.

công tắc 4: vạn sự khởi đầu nan

sự cởi mở là tất cả những gì quan trọng.

– phải làm cho người nghe chú ý đến mình, đối xử tốt với mình ngay từ đầu cuộc nói chuyện bằng một cách tin cậy, cởi mở và chân thành. Trước hết, tránh thái độ trang trọng giả tạo và quá đáng.

– những điều nên tránh:

+ nếu bạn không có khiếu hài hước thì đừng cố làm nó buồn cười. bạn sẽ thất bại.

+ không sử dụng từ dừng để bắt đầu chủ đề.

+ không bắt đầu bằng một ‘lời xin lỗi sai…

– các vấn đề cụ thể sẽ được áp dụng

+ mở đầu bằng một câu (huyện, đời thường…)

+ trích dẫn của một danh nhân nào đó, trích dẫn, trích dẫn…

+ đặt nhiều câu hỏi về chủ đề này.

+ khơi gợi trí tò mò của người nghe.

+ làm điều gì đó khá bình thường hoặc trình bày thực tế theo một cách mới.

+ được hiển thị cho những người nghe chưa biết.

Quy ước 5: “thuyết trình là tóm tắt lại một chủ đề”

– lời nói phải rõ ràng, đủ nghĩa, giữa các ý có sự liên kết tự nhiên. đừng lý thuyết hóa quá nhiều.

– có nhiều lập luận (quy nạp, diễn đạt, phân tích – tổng hợp, ước lượng…). tuy nhiên, bạn nên tránh nó.

+ lập luận chưa được xác định rõ ràng.

+ định nghĩa của ai.

+ lấy trường hợp ngoại lệ để khái quát thành trường hợp chung.

+ lẫn lộn nguyên nhân với kết quả, nguyên nhân với điều kiện, nguyên nhân với nguyên nhân, khả năng và biểu hiện, bản chất với hiện tượng, nội dung với hình thức, bản chất với ngẫu nhiên. ..

+ vướng vào vòng luẩn quẩn, tự mâu thuẫn với chính mình.

– có nhiều cách phản bác ý kiến ​​của người khác để ủng hộ ý kiến ​​của mình:

+ tìm mâu thuẫn trong lập luận của họ.

+ cung cấp tài liệu thực tế để chứng minh quan niệm sai lầm của họ (vì thực tiễn là chuẩn mực của chân lý), hoặc chỉ ra tính không đáng tin cậy của tài liệu họ sử dụng.

+ thể hiện tính chủ quan, phiến diện trong quan niệm của mình. nếu đó là những thành kiến, định kiến ​​thì tốt nhất nên dùng những “phản ví dụ” để bác bỏ.

+ đối với những từ ngữ mỉa mai, châm biếm thì tốt nhất bạn nên bỏ qua và tiếp tục nêu vấn đề của mình.

tham khảo 6: đừng coi thường cái kết

– phải biết trước và phải thuộc lòng 2, 3 hình thức kết thúc để thích ứng với tâm lý người nghe mà sử dụng cho phù hợp.

– kết thúc phổ biến:

+ tóm tắt các ý của bài nói, ngắn gọn nhưng không thiếu

+ kết thúc bằng lời khuyên tâm lý, mang tính triết lý đời thường, dễ gây ấn tượng.

+ khuyến khích người nghe hành động.

+ đặt câu hỏi, đặt vấn đề để người nghe phải suy nghĩ, tự mình tìm ra câu trả lời.

chuyển đổi 7: ý nghĩa rõ ràng, từ khóa là tiền đề thành công

– để làm rõ nghĩa, bạn nên:

+ hiểu vấn đề.

+không bao giờ có phụ đề.

+ tự chủ, chỉ nói những điều quan trọng nhất.

+ không phải là lý thuyết về Biển Đông mà nên đưa ra thật nhiều dẫn chứng và thật nhiều ví dụ để minh họa.

+ tránh mơ hồ.

– để hiểu được các từ, bạn phải:

+ không nên dùng câu quá dài.

+ không sử dụng những từ mà nhiều người không quen thuộc.

+ tránh sử dụng quá hạn chế các danh từ chủ ngữ và các từ mới chưa biết. nếu bắt buộc phải dùng tất cả các từ trên thì phải giải thích cho người nghe hiểu nghĩa.

+ giảm bớt sự lập dị tự nhiên trong lời nói (không khoa trương, hoa mỹ và cũng không thô lỗ).

+ không sử dụng những cụm từ tối nghĩa như: “Tôi cần nó hơn bạn.”

– chỉ khi người nghe “thấy” ý của bạn thì họ mới hiểu rõ.

bạn phải:

+ thường đánh giá, đối chiếu, đối lập.

+ sử dụng nhiều hình ảnh.

+ sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ (nếu có thể).

– chọn cốt truyện và diễn giải phù hợp với mức độ hiểu của đa số người nghe.

– nếu có thể, hãy tập giới thiệu trước với bạn bè và đồng nghiệp thân thiết để họ có thể nhận xét về các phần và các phần.

đảo ngược 8: đâu đâu cũng để lại ấn tượng khó phai trong lòng người nghe

Trình bày rõ ràng, rành mạch một sự thật thôi chưa đủ, bạn phải làm cho bài nói của mình trở nên thú vị, hấp dẫn và gây hứng thú cho người nghe. nếu bạn muốn giành chiến thắng, bạn phải làm theo các hướng dẫn sau:

– kể về một huyện lạ (hoặc huyện ui) có liên quan đến cuộc sống hàng ngày của người nghe, gắn liền với chủ đề.

– sử dụng càng nhiều hình ảnh càng tốt.

– làm cho các số “biết nói”, thay đổi các số thành số hiển thị.

– nêu sự thật một cách vội vàng hoặc trong một loạt câu hỏi.

– trích dẫn khéo léo những người nổi tiếng (chèn trích dẫn phù hợp để tăng thêm “lực” cho lập luận).

– tùy từng trường hợp mà áp dụng: khen trước (nếu muốn chê) và khen trước (nếu muốn nịnh). đôi khi bạn có thể khen để khen và khen để chê.

– khi cần thiết có thể dùng để nói tuyệt đối hóa, tuyệt đối hóa.

– để tập trung sự chú ý, bạn có thể sử dụng dấu chấm lửng (ở những chỗ mà người đọc dường như có thể đoán được điều gì sẽ xảy ra tiếp theo).

tóm lại, người nghe luôn nhận thấy sự bất thường. tạo ra một tình huống bình thường nhưng đưa ra một giải pháp khác thường cũng là cách tốt nhất để thu phục lòng người.

quy ước 9: thấu hiểu tâm lý người khác

Bạn nên chú ý đến đặc điểm tâm lý của từng đối tượng. trẻ trung, cuồng nhiệt, đầy mơ mộng, vui vẻ nhưng cũng rất thực tế, năng động, ham học hỏi, muốn khẳng định mình, không thích hình thức, dài dòng. do đó, nói chuyện hóm hỉnh, hài hước, đi đâu cũng truyền cảm hứng cho cuộc sống của bạn (trong phòng ngủ, trong lớp học…).

đảo ngược 10: hướng người nghe đến hành động thực tế

– mục tiêu lớn nhất của đời người không phải là kiến ​​thức mà là hành động.

– bạn muốn mọi người hiểu và tin bạn.

+ trước hết là hướng người nghe đến chân, thiện, mỹ; Tôi ghét tình dục giả tạo, tình dục tồi tệ, tôi yêu tình yêu.

+ đừng để người nghe lãng phí thời gian với những lý thuyết suông và thực tế.

+ Tôi phải tự tin vào những gì mình sắp nói với người khác. trung thực là điểm khởi đầu của niềm tin.

+ hãy đặt mình vào vị trí của người nghe, họ sẽ dễ chịu hơn với bạn.

+ khiêm tốn vẫn là phẩm chất quan trọng nhất, từ đó bạn mới có thể thu hút người nghe.

– là gia đình, là người cựu chiến binh ước mơ đủ thứ, khát khao ra sức học tập, rèn luyện tốt, háo hức đặt những câu hỏi mới, trăn trở về tương lai. trong bài nói của mình, bạn cần cho mọi người thấy rằng nếu họ làm điều đúng đắn, họ sẽ nhận được lợi ích đó.

quy ước 11: bốn chữ nên phong phú, càng nhiều câu trích dẫn, thành ngữ, câu nói càng tốt, thân thể cử động được thì lời nói mới rõ ràng

– thu thập các từ đồng nghĩa và trái nghĩa áᴄ.

– thu thập báo giá cho từng lĩnh vực.

– chọn một danh sách các thành ngữ, cụm từ ngắn (đừng bịa ra, chúng sẽ không làm bạn đau đâu, chúc một ngày tốt lành một cách thông minh…).

– ông là một diễn giả tài năng, một diễn giả nổi tiếng.

– tuyệt đối tránh mắc các lỗi thường gặp: nói ngọng, nói lắp, nói những từ không nghĩa, không hiểu nghĩa của từ giống nhau, thêm bớt chỗ sai, có tâm lý ngoại ngữ, thêm bớt cái mới. trợ từ bắt đầu mỗi câu (nghĩa là nói chung, chẳng hạn, là…).

mục 12: lên diễn đàn phải làm gì

– mỉm cười, bước đi uyển chuyển, hơi ngẩng đầu, phi ngựa về phía trước.

– nếu cô ấy lo lắng, thở dốc, hãy nhìn quanh phòng để tìm người quen.

– tránh lối nói đều đều, nói to, nói nhỏ, nói nhanh, nói chậm. hãy nghỉ ngơi một chút trước khi đến điểm quan trọng.

– Khi nói chuyện phải nhìn thẳng vào người nghe, tránh nhìn từ dưới lên, nhìn lên trần nhà hay nhìn ra ngoài cửa sổ…

– khi bạn thấy ai đó buồn ngủ, bạn phải nói to hơn, nhiều năng lượng hơn và bạn phải nộp bài luận.

– động tác phải tự nhiên, không bắt chước ai. vấn đề về cách cử chỉ tùy theo tâm trạng (buồn, buồn, giận…).

– từ bỏ những thói quen xấu: liếm quần áo, gãi đầu, đút tay vào túi quần, kính cửa sổ.

– đừng ngại, chơi đàng hoàng, mệt có thể ngồi…

Tâm huyết với chủ đề đã chọn, tôn trọng người nghe và thể hiện đúng tâm lý trẻ trung, ham hiểu biết và gu âm nhạc của gia đình bè bạn Bình Điền, đó là tiền đề của sự thành công.