Nếu thường xuyên vay vốn ngân hàng, chắc hẳn bạn đã từng nghe đến thuật ngữ dư nợ. Tuy nhiên, dư nợ cũng có nhiều dạng khác nhau. Ngoài ra, nếu chậm trả nợ sẽ gây thiệt hại cho bạn. Vậy dư nợ là gì? Dư nợ trong kỳ, dư nợ cuối kỳ, dư nợ tín dụng? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Dư nợ là gì?
Dư nợ là số tiền còn lại mà bạn nợ ngân hàng hoặc công ty tài chính từ các khoản vay trước đó (chẳng hạn như khoản vay tín chấp, thế chấp hoặc thẻ tín dụng). Số dư còn lại sau khi sử dụng gói trả góp hoặc thẻ tín dụng là số dư nợ còn lại.
Dư nợ có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau như nợ thẻ tín dụng, tín chấp, vay tiêu dùng, vay mua nhà, vay mua ô tô, v.v.
Xem thêm: Mẫu giấy vay tiền cá nhân với cá nhân viết tay mới nhất 2023
2. Dư nợ tín dụng là gì?
Dư nợ tín dụng là số tiền nợ khi bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Đối với người dùng sử dụng thẻ tín dụng, số dư nợ là số tiền đã sử dụng trên thẻ do ngân hàng cung cấp. Dư nợ tín dụng sẽ phản ánh số tiền mà bạn đã tiêu – tức khoản tiền mà bạn phải hoàn trả lại ngân hàng.
Thời hạn hoàn trả khoản vay luôn được xác định rõ ràng. Do đó, bạn phải chú ý đến việc thanh toán nợ đúng hạn. Nếu bạn không trả khoản vay trước ngày đáo hạn, điểm tín dụng của bạn sẽ bị hạ xuống. Nghiêm trọng hơn, chúng có thể biến thành nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng đến độ tín nhiệm của bạn.
Số dư tín dụng của bạn là một yếu tố mà các ngân hàng sử dụng để đánh giá xem bạn có muốn vay tiền hay không. Nếu lịch sử của bạn cho thấy bạn không thanh toán đúng hạn hoặc bạn có tín dụng xấu, rất có thể đơn xin vay của bạn sẽ không được chấp thuận. Vì vậy, nếu thường xuyên phải giao dịch với ngân hàng, tốt nhất bạn nên trả nợ đúng hạn.
Dựa vào lịch sử tín dụng của khách hàng, ngân hàng sẽ chia dư nợ tín dụng thành 5 nhóm:
Dư nợ đủ điều kiện: Chỉ những khoản nợ được thanh toán đúng hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày.
Dư nợ cần lưu ý: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10-90 ngày và nợ điều chỉnh theo ngày thanh toán.
Dư nợ không đạt tiêu chuẩn: Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 30 đến 90 ngày, các khoản vay không trả lãi hoặc không có khả năng trả lãi và các khoản nợ quá hạn dưới 30 ngày kể cả khi đã thay đổi ngày thanh toán.
Dư nợ có dấu hiệu nghi ngờ: Gồm các khoản nợ quá hạn 90-180 ngày, nợ điều chỉnh 30-90 ngày quá hạn, nợ điều chỉnh khi trả lần 2
Dư nợ có nguy cơ mất vốn (nợ xấu): Bao gồm nợ quá hạn trên 180 ngày, nợ điều chỉnh quá hạn trên 180 ngày quá 90 ngày và chậm điều chỉnh lần thứ 3 trở lên.
Trong các nhóm phân loại trên, dư nợ không đạt tiêu chuẩn, có dấu hiệu nghi ngờ và dư nợ có nguy cơ mất vốn là những nhóm khách hàng rất khó vay vốn ở bất kỳ ngân hàng nào
Xem thêm: Tư vấn xử lý trường hợp cho vay tiền nhưng không trả trực tuyến
3. Dự nợ trong kỳ, dư nợ cuối kỳ là gì?
Số dư đầu kỳ là số tiền ban đầu khách hàng phải trả. Ngược lại, số dư cuối kỳ là số tiền còn trả ở kỳ hạn cuối. Nếu khách hàng thanh toán theo thời gian quy định thì số tiền còn nợ sau kỳ cuối cùng được thanh toán là 0
Dư nợ cuối kỳ:
Dư nợ cuối kỳ là một thuật ngữ được sử dụng riêng cho thẻ tín dụng. Khi mở thẻ tín dụng, ngân hàng cho phép trả trước một số tiền nhất định (hạn mức tín dụng). Ngân hàng có những quy định đặc biệt về hạn mức thanh toán và thời gian thanh toán. Hết kỳ bạn tiêu, quẹt bao nhiêu, rút bao nhiêu thì phải trả lại cho ngân hàng đúng số tiền đó. Khoản nợ cuối kỳ cũng bao gồm các khoản phí và tiền lãi mà bạn đã không thanh toán trong kỳ báo cáo trước đó.
Quá hạn dư nợ là gì?
Quá hạn dư nợ nghĩa là khoản nợ đã đến giai đoạn thanh toán, nhưng người vay không thể trả cho ngân hàng. Khái niệm dư nợ quá hạn dụng chung cho tất cả các loại khoản vay, không chỉ số dư cuối kỳ.
Xem thêm: Luật sư tư vấn quy định về tội cho vay nặng lãi trực tuyến miễn phí
4. Các khái niệm liên quan đến dư nợ:
Ngoài khái niệm dư nợ, còn một số khái niệm khác liên quan đến dư nợ quá hạn mà khách hàng cần biết để dễ dàng hiểu được các điều khoản trong hợp đồng vay và thông tin khoản vay. Các thuật ngữ sau:
Dư nợ gốc là gì?
Dư nợ gốc là số dư ban đầu ngân hàng trả cho người vay, toàn bộ số tiền bạn nhận được từ ngân hàng. Bạn thường nghe nói về cách tính lãi trên dư nợ vốn, nghĩa là tính trên số tiền ban đầu (tiền gốc) mà ngân hàng chi trả cho khoản vay dựa trên hợp đồng.
Ví dụ: bạn vay ngân hàng 200 triệu, bạn trả được 180 triệu còn 20 triệu chính là dư nợ gốc.
Dư nợ cho vay là gì?
Dư nợ cho vay được hiểu là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng còn cho vay tại một thời điểm nhất định, đồng thời cũng là số tiền mà ngân hàng phải thu về, được tính tại thời điểm này, tức là số dư cuối cùng.
Dư nợ sao kê là gì?
Số dư sao kê tài khoản là một phần trong số dư thẻ tín dụng của bạn, cuối tháng ngân hàng nơi bạn sử dụng thẻ tín dụng sẽ lập bảng sao kê thể hiện số tiền bạn đã chi tiêu, có vượt quá hạn mức hay không. số dư còn lại là bao nhiêu? Số dư sao kê là số tiền còn lại mà bạn phải trả cho ngân hàng sau lần sử dụng thẻ cuối cùng.
Dư nợ giảm dần là gì?
Việc giảm số dư chỉ xảy ra nếu bạn vay tiền nhưng sử dụng phương thức trả nợ, nghĩa là bạn trả 1 khoản lãi mỗi tháng và phần còn lại của tiền gốc là số dư giảm dần.
Dư nợ giảm dần = Dư nợ ban đầu – số tiền đã trả
Ví dụ: Bạn vay 100 triệu
lần 1: bạn trả 30 triệu thì dư nợ giảm dần là 100 – 30 = 70 triệu
lần 2: bạn trả 20 triệu thì dư nợ giảm dần là 70 -20 = 50 triệu
Dư nợ quá hạn là gì?
Chỉ sự chậm trễ nếu tiền lãi vốn không được thanh toán đúng hạn theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Số tiền còn nợ của bạn là số dư quá hạn của bạn.
Thanh toán dư nợ trễ hạn sẽ bị xử lý như thế nào?
Lịch sử thanh toán dư nợ khoản vay là yếu tố quan trọng đánh giá uy tín của khách hàng. Nếu không thanh toán dư nợ tín dụng đúng hạn, bạn sẽ gặp phải những bất lợi sau:
– Nếu quá lâu không trả nợ sẽ bị liệt vào nợ xấu. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả xét duyệt khoản vay sau này. Bạn không chỉ bị mất điểm với ngân hàng cho vay hiện tại mà còn bị liệt vào hồ sơ xấu trong hệ thống và tất cả các ngân hàng khác sẽ biết thông tin này.
– Ngay cả khi bạn đã trả hết các khoản nợ tồn đọng của mình, không chắc là bạn sẽ sớm nhận được khoản vay. Nói chung, các ngân hàng có thể nhận điểm tín dụng dựa trên xếp hạng tín dụng ngay cả sau 5 năm sau khi tất cả các khoản nợ đã được thanh toán bởi khách hàng có tín dụng xấu.
– Thanh toán trễ bạn sẽ phải mất thêm các khoản phí thanh toán dư nợ trễ hạn.
– Khách hàng có hoặc đã có nợ xấu thường sẽ không mở được thẻ tín dụng.
– Nếu trễ hạn thanh toán dư nợ (quá hạn) thẻ tín dụng bạn có thể bị khóa.
– Với những khách hàng vay thế chấp bạn có thể bị tịch thu tài sản thế chấp nếu không thể thanh toán dư nợ đúng hạn.
Xem thêm: Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân (mẫu chuẩn và mới nhất 2023)
5. Các cách thanh toán dư nợ:
Thanh toán số dư tín dụng của bạn bao gồm: Tiền mặt trực tiếp, Séc, Ghi nợ trực tiếp và các khoản thanh toán bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng khác.
Thanh toán bằng tiền mặt:
Khách hàng có thể thanh toán số dư thẻ tín dụng của mình bằng cách đến chi nhánh gần nhất của ngân hàng đã đăng ký để thanh toán số dư còn lại, sao kê thẻ tín dụng và gửi tiền vào tài khoản thẻ.
Thanh toán bằng Séc hoặc ủy nhiệm:
Khách hàng có thể ký séc hoặc viết lệnh chuyển tiền đến ngân hàng để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của mình. Đây là cách thanh toán dư nợ thẻ tín dụng rất phổ biến ở các nước phát triển, tuy nhiên hình thức này vẫn chưa phổ biến ở Việt Nam.
Thanh toán bằng ghi nợ tự động:
Với hình thức trích nợ này, khách hàng có thể đăng ký làm người sử dụng dịch vụ trích nợ tự động, ngân hàng sẽ tự động trích số tiền từ tài khoản thanh toán bạn đã đăng ký để chuyển sang tài khoản thẻ tín dụng, đồng thời khách hàng cũng có thể lựa chọn hình thức thanh toán từng phần hoặc toàn bộ.
Thanh toán chuyển khoản từ tài khoản thẻ khác:
Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của ngân hàng khác sang tài khoản thẻ tín dụng của khách hàng tại điểm giao dịch, máy ATM hoặc qua kênh ngân hàng điện tử.