1. Khái niệm vas trong kế toán là gì?
“Vas” có nhiều cách hiểu khác nhau, theo ngành công nghiệp viễn thông thì đây là từ viết tắt của cụm từ “Value – added service” – là một dịch vụ giá trị gia tăng, được sử dụng trong một số ngành như công nghiệp viễn thông, hạ tầng mạng và nhiều ngành nghề khác liên quan. Đó là tất cả các dịch vụ ngoài gọi, fax. Ví dụ đối với ngành kế toán thì đó là những chuẩn mực kế toán, đối với ngành viễn thông, cụ thể là điện thoại thì bên cạnh gọi, vas còn bao gồm các dịch vụ nhạc chờ, SMS, các dịch vụ data như 3G, GPRS,… Đây là những giá trị cộng thêm và mang đến cho khách hàng một số đặc quyền nào đó.
Còn khái niệm “Vas” trong ngành kế toán thì được hiểu là chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Accounting Standards). Trong đó bao gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản nhất để ghi sổ sách kế toán và lập các báo cáo về tài chính của doanh nghiệp. Còn theo quan điểm của luật kế toán quốc tế thì chuẩn mực kế toán là những quy định, hướng dẫn cần phải được tôn trọng khi tiến hành thực hiện các công việc liên quan đến kế toán cũng như khi trình bày những thông tin trong các báo cáo về tài chính để có thể đảm bảo được tính minh bạch và chính xác nhất trong các báo cáo đó.
Xem thêm: Cơ hội việc làm đối với ngành kế toán có dễ xin việc không
Việc làm Điện tử viễn thông
2. Chuẩn mực kế toán vas hiện nay
Tính tới thời điểm hiện tại, Bộ Tài chính đã ban hành tất cả 26 chuẩn mực kế toán, cụ thể là:
– Chuẩn mực kế toán 01 – những chuẩn mực chung
– Chuẩn mực kế toán 02 – quy định về hàng tồn kho
– Chuẩn mực kế toán 03 – quy định về tài sản cố định hữu hình
– Chuẩn mực kế toán 04 – quy định về tài sản cố định vô hình
– Chuẩn mực kế toán 05 – chuẩn mực về bất động sản đầu tư
– Chuẩn mực kế toán 06 – quy định về vấn đề thuê tài sản
– Chuẩn mực kế toán 07 – kế toán về các khoản đầu tư vào các công ty liên kết
– Chuẩn mực kế toán 08 – những thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh
– Chuẩn mực kế toán 10 – những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
– Chuẩn mực kế toán 11 – vấn đề về hợp nhất kinh doanh
– Chuẩn mực kế toán 14 – quy định về doanh thu và những khoản thu nhập khác
– Chuẩn mực kế toán 15 – quy định về các hợp đồng xây dựng
– Chuẩn mực kế toán 16 – quy định về các khoản chi phí đi vay
– Chuẩn mực kế toán 17 – những vấn đề về thuế thu nhập của doanh nghiệp
– Chuẩn mực kế toán 18 – quy định về các khoản dự phòng, tài sản và khoản nợ tiềm tàng
– Chuẩn mực kế toán 19 – các vấn đề về hợp đồng bảo hiểm
– Chuẩn mực kế toán 21 – quy định về việc trình bày báo cáo tài chính
– Chuẩn mực kế toán 22 – quy định về trình bày bổ sung các báo cáo tài chính của các ngân hàng hay tổ chức tài chính
– Chuẩn mực kế toán 23 – các vấn đề phát sinh sau khi kết thúc kỳ kế toán của năm
– Chuẩn mực kế toán 24 – quy định về báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Chuẩn mực kế toán 25 – vấn đề về báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán toàn bộ các khoản đầu tư cho công ty con
– Chuẩn mực kế toán 26 – toàn bộ những thông tin về các bên có liên quan
– Chuẩn mực kế toán 27 – quy định về báo cáo tài chính giữa các niên độ
– Chuẩn mực kế toán 28 – quy định về báo cáo của các bộ phận
– Chuẩn mực kế toán 29 – vấn đề thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và những sai sót đã mắc phải
– Chuẩn mực kế toán 30 – vấn đề về lãi trên các cổ phiếu
Với 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, các nhân viên kế toán không nhất thiết phải nhớ hết toàn bộ nội dung cụ thể, tuy nhiên cũng cần phải biết và nắm được những vấn đề quan trọng nhất, chuẩn mực nhất và liên quan đến vị trí của mình để có thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
Việc làm Kế toán – Kiểm toán
3. Vas được dùng để làm gì trong kế toán?
Chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm toàn bộ những nguyên tắc chung và nguyên tắc cụ thể như sau:
– Nguyên tắc chung trong vas là những giả thiết, khái niệm và những hướng dẫn để lập ra các báo cáo tài chính.
– Nguyên tắc cụ thể đó là những quy định chi tiết nhất để ghi chép lại những nghiệp vụ kinh tế, tài chính có phát sinh.
Như vậy, nguyên tắc chung được hình thành từ quá trình thực hành kế toán, còn với nguyên tắc cụ thể thì lại được xây dựng từ những quy định về tổ chức quản lý trong hoạt động của kế toán. Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã tạo ra một hệ thống các quan điểm thống nhất trong hành xử để các kế toán viên có thể nắm được cũng như có cách xử lý trước những vấn đề kinh tế, tài chính phát sinh.
Và chuẩn mực kế toán – vas được đặt ra với mục đích chung là:
– Lập ra các chuẩn mực kế toán để mọi người có thể hiểu được rõ ràng nhất những thông tin có trên báo cáo tài chính, đây được xem là nền tảng để thực hiện các chức năng của kế toán tài chính là báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp.
– Vas là một phương tiện vô cùng quan trọng để báo cáo tình hình tài chính một cách chính xác, minh bạch nhất.
– Có chuẩn mực kế toán – vas thì mới thực hiện được các mục tiêu dưới đây:
+ Cung cấp những thông tin hữu ích để quyết định về các khoản đầu tư và tín dụng.
+ Cung cấp những thông tin hữu ích và chính xác để có thể đánh giá được các luồng tiền trong tương lai.
+ Cung cấp những thông tin về tài sản cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp (tình hình tài chính) một cách cụ thể, chính xác.
– Nhờ có những chuẩn mực kế toán mà những thông tin được thể hiện trong báo cáo tài chính trở nên tin cậy, thiết thực hơn, giúp người sử dụng có thể an tâm, tin tưởng lựa chọn và đưa ra những quyết định đúng đắn.
– Ngoài ra, các chuẩn mực kế toán còn là cơ sở để các doanh nghiệp có thể xây dựng, hoàn thiện các chuẩn mực và các chế độ theo khuôn mẫu nhất định.
– Chuẩn mực kế toán cũng giúp cho các doanh nghiệp ghi chép lại toàn bộ các vấn đề về kế toán, việc lập các báo cáo tài chính theo một chuẩn mực thống nhất, xử lý những vấn đề phát sinh, đảm bảo cho những thông tin trong báo cáo được trung thực và hợp lý nhất.
– Các kế toán viên cũng nhờ vào các chuẩn mực kế toán mà có thể đưa ra được ý kiến về sự phù hợp của các báo cáo tài chính cùng những chuẩn mực, chế độ kế toán của doanh nghiệp.
– Toàn bộ những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản cũng như các yếu tố của báo cáo về tài chính được quy định rất cụ thể, rõ ràng trong từng chuẩn mực kế toán và được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp, tập đoàn thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên cả nước.
Xem thêm: Hướng dẫn viết hóa đơn hợp đồng Hot nhất 2021
4. Sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS/IAS)
4.1. Sự khác biệt về hình thức
Chuẩn mực kế toán quốc tế khác với Việt Nam đó là không bị áp đặt về hình thức. IFRS/IAS hầu như đều không quy định quá khắt khe về các dạng biểu mẫu báo cáo tài chính, các doanh nghiệp sử dụng theo chuẩn mực kế toán này đều được phép tự do, thoải mái sử dụng hệ thống tài khoản, các biểu mẫu báo cáo tài chính phù hợp nhất và thuận tiện với hoạt động của doanh nghiệp họ. Cụ thể như, nếu một doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng theo chuẩn mực VAS thì tiền mặt sẽ phải có số tài khoản là 111, nhưng các doanh nghiệp sử dụng IFRS/IAS thì có thể đặt số tài khoản tùy theo ý thích.
Bên cạnh đó, IAS/IFRS cũng đưa ra được bộ khung về các khái niệm cũng như các chuẩn mực kế toán có tính thống nhất cao. Tuy nhiên, VAS thì vẫn còn tồn đọng khá nhiều vấn đề chưa được rõ ràng, thiếu bộ khung về các khái niệm và chưa có sự thống nhất giữa các chuẩn mực.
4.2. Hệ thống tài khoản – chart of account
Với vấn đề về hệ thống tài khoản thì IFRS/IAS chỉ đưa ra quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 mà không có những quy định rõ ràng, cụ thể về hệ thống tài khoản kế toán. Do đó, các doanh nghiệp được phép tự tạo ra một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp, thuận tiện với họ, đáp ứng được yêu cầu về báo cáo tài chính hay báo cáo quản trị doanh nghiệp.
Còn tại Việt Nam thì có những quy định bắt buộc, cụ thể về việc tạo hệ thống tài khoản, do đó cũng gây ra không ít những khó khăn, bất lợi cho người sử dụng, gặp nhiều vấn đề trong việc chuyển đổi cũng như làm giảm tính thống nhất giữa các công ty, doanh nghiệp.
4.3. Các chuẩn mực kế toán cơ bản
– Hiện nay, VAS chưa đưa ra những quy định về việc cho phép tài sản và nợ phải trả được đánh giá lại theo những giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo tài chính. Việc này làm ảnh hưởng khá lớn đến tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính và chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
– VAS số 21 có quy định báo cáo tài chính là không bắt buộc phải có những báo cáo thay đổi vốn của chủ sở hữu như quy định trong IAS 01. Như vậy nghĩa là theo IAS chúng ta sẽ có 5 cấu phần, còn theo VAS thì chỉ có 4 cấu phần và báo cáo về thay đổi chủ sở hữu sẽ được coi như một phần của thuyết minh về báo cáo tài chính.
– VAS số 03 quy định chỉ cho phép xem xét, đánh giá lại những tài sản cố định như bất động sản, nhà xưởng, các thiết bị quan trọng trong trường hợp có sự đồng ý của nhà nước, đưa các tài sản đi để góp vốn liên doanh,… mà không được ghi nhận những phần tài sản đã bị tổn thất hàng năm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với IFRS/IAS 16 thì quy định ngược lại, các doanh nghiệp sẽ được phép xem xét, đánh giá lại toàn bộ tài sản theo giá chung của thị trường và được xác định những phần tổn thất về tài sản theo năm, điều này được ghi nhận lại trong quy định.
– IFRS/IAS số 03 có quy định đối với các doanh nghiệp là phải tiến hành đánh giá các giá trị lợi thế thương mại đã bị tổn thất. Trong khi đó, VAS 11 lại quy định về những lợi thế thương mại được phân bổ dần trong khoảng thời gian không quá 10 năm, tính từ ngày mua trong các giao dịch hợp nhất về kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán đối với kế toán viên mà nói thì không cần phải nhớ hết nhưng phải hiểu và thuần thục cách làm. Một kế toán viên phải nắm bắt được các thuật ngữ cơ bản: chi phí chung, chi phí lãi vay,… hay là chứng từ ghi sổ,…
Trên đây là những thông tin khá chi tiết, giải thích vas là gì và những vấn đề liên quan đến vas trong kế toán. Hy vọng đây sẽ là những chia sẻ hữu ích giúp các bạn nắm được những quy định cơ bản về vas và áp dụng một cách đúng đắn vào công việc của mình nhé!
Xem thêm: Chiếu khấu thanh toán là gì? Thông tin đầy đủ cho bạn.