đại tướng phùng quang thanh quê ở đâu

Video đại tướng phùng quang thanh quê ở đâu

Quá trình công tác của Đại tướng Phùng Quang Thanh

Từ tháng 7/1967 – tháng 02/1968: Chiến sĩ, Tiểu đoàn 20, Sư đoàn 312.

Từ tháng 3/1968 – tháng 10/1971: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng, Phó Đại đội trưởng, Đại đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320.

Từ tháng 11/1971 – tháng 7/1972: Học viên đào tạo cán bộ tiểu đoàn, Trường Sĩ quan Lục quân 1.

Từ tháng 8/1972 – tháng 7/1974: Phó Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B.

Từ tháng 8/1974 – tháng 12/1976: Học viên đào tạo cán bộ trung đoàn tại Học viện Quân sự (nay là Học viện Lục quân).

Từ tháng 01/1977 – tháng 11/1977: Tham mưu trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B, Quân đoàn 1.

Từ tháng 12/1977 – tháng 4/1979: Học viên Trường Văn hoá Quân đoàn 1.

Từ tháng 5/1979 – tháng 12/1982: Phó Trung đoàn trưởng, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.

Từ tháng 01/1983 – tháng 10/1983: Học viên đào tạo Trung đoàn trưởng bộ binh cơ giới tại Liên Xô.

Từ tháng 11/1983 – tháng 4/1984: Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.

Từ tháng 5/1984 – tháng 02/1986: Học viên đào tạo tiếng Nga tại Đại học Ngoại ngữ quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự).

Từ tháng 3/1986 – tháng 8/1986: Học viên Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).

Từ tháng 9/1986 – tháng 7/1988: Phó Sư đoàn trưởng phụ trách Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.

Từ tháng 8/1988 – tháng 02/1989: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Từ tháng 3/1989 – tháng 7/1989: Học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật quân sự.

Từ tháng 8/1989 – tháng 8/1990: Học viên đào tạo chỉ huy tham mưu, Học viện Vôrôsilốp, Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô).

Từ tháng 9/1990 – tháng 01/1991: Học viên bổ túc Binh chủng hợp thành, Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).

Từ tháng 02/1991 – tháng 8/1991: Phụ trách Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.

Từ tháng 9/1991 – tháng 01/1994: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.

Từ tháng 02/1994 – tháng 8/1997: Phó Cục trưởng, Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.

Từ tháng 9/1997 – tháng 01/1998: Học lý luận chính trị cao cấp, Học viện Chính trị quân sự.

Từ tháng 02/1998 – tháng 5/2001: Tư lệnh Quân khu 1.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001), Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Từ tháng 6/2001 – tháng 5/2006: Đồng chí là Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006), đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị và được chỉ định là Phó Bí thư Quân uỷ Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 6/2006).

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 01/2011), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu lại vào Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Bí thư Quân uỷ Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đến tháng 4/2016).

Tháng 10/2016: Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ theo chế độ.

Đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IX, X, XI; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá X, XI. Đại biểu Quốc hội các khoá XI, XII, XIII.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10/1994; Trung tướng tháng 11/1999; Thượng tướng tháng 6/2003; Đại tướng tháng 7/2007.

Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và Quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác./.