Chiết khấu thanh toán là gì? Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không? Cách hạch toán chiết khấu như thế nào? Tất cả sẽ được Công ty Tim Sen giải đáp qua bài viết dưới đây!
Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán là gì? Chiết khấu thanh toán là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng. Khoản chiết khấu này không liên quan đến hàng hóa hay bất cứ thỏa thuận nào mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán.
Ngoài khái niệm chiết khấu thanh toán là gì, hãy cùng xem qua những quy định về chiết khấu thanh toán.
Quy định thuế về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán có những quy định nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam, do đó dù bạn là bên mua hay bên bán cũng phải nắm rõ các điều khoản và quy định mà pháp luật ban hành để có thể xử lý tốt hơn trong công việc.
Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, người bán cấp phát cho bên còn lại. Qua đó, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, đơn giá, số lượng cung ứng dịch vụ theo quy định. Vì vậy, về chiết khấu thanh toán không cần phải lập hóa đơn cho bên mua, bởi vì đây là loại chi phí mà bên bán sẵn sàng chi để khuyến mãi cho bên mua.
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định về các đối tượng không cần phải chịu thuế bao gồm:
“Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích để lập chi chứng từ chi tiền”.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
Thu nhập khác là một trong những thuế thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật.
- Thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ.
- Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Lưu ý: Khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật sẽ được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
Sau khi tìm hiểu về chiết khấu thanh toán là gì? Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định ra sao? Hãy xem tiếp quy định của thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân
Việc xác định nộp thuế thu nhập cá nhân cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản chiết khấu thanh toán còn tùy thuộc vào cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh, cụ thể:
Đối với cá nhân kinh doanh thì chiết khấu thanh toán được căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về mức chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1.5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Riêng đối với hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân: 5%.
Ngoài ra, tại điểm 4, phụ lục 01 về danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn – Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.
Vì vậy, chiết khấu thương mại trả bằng tiền có nghĩa là không giảm trừ trên hóa đơn và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế thu nhập cá nhân nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.
Đối với cá nhân không kinh doanh, người mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì không cần phải chịu phần thuế thu nhập cá nhân.
Kê khai nộp thuế cho chiết khấu thanh toán
Theo căn cứ tại Điều 7, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định đối với trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
Theo quy định Thông tư 92/2015/TT-BTC thì tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập trên, với quy định sau:
- Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
- Công ty ghi cụm từ “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế” và ký tên, đóng dấu của công ty.
- Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế tại nơi mà công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế thì chứng từ thu thuế vẫn ghi rõ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
Như vậy, bài viết này đã cung cấp thông tin chi tiết về chiết khấu thanh toán là gì? Những quy định về chiết khấu thanh toán là gì? Tiêp theo là hướng dẫn cách hạch toán chiết khấu.
Hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản nào?
Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán theo căn cứ như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi
- Nợ 635: Chi phí tài chính.
- Có 131 (bù trừ luôn vào khoản phải thu).
- Có 111, 112: (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Bên mua: Căn cứ vào phiếu thu
- Nợ 331 (giảm trừ công nợ).
- Nợ 111, 112: (nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản).
- Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Ví dụ: Công ty ABC xuất hàng hoá bán cho Công ty XYZ với tổng giá thanh toán là 110.000.000. Công ty XYZ đã thành toán bằng chuyển khoản. Do người mua thanh toán sớm nên được chiết khấu thanh toán 1% và Công ty ABC đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Bên bán:
Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán 1%:
- Nợ TK 635: 1% x 110.000.000 = 1.100.000.
- Có TK 112: 1% x 110.000.000 = 1.100.000.
Bên mua:
- Nợ 112: 1.100.000.
- Có 515: 1.100.000.
Với những thông tin chia sẻ về chiết khấu thanh toán là gì đã giúp quý khách có thêm tin hữu ích và hiểu được những quy định về chiết khấu thanh toán. Nếu như quý khách muốn tìm hiểu thêm thông tin thì hãy liên hệ với Công ty Tim Sen để được hỗ trợ.