Mạo từ trong tiếng Anh “A, An, The” được sử dụng như thế nào? Làm sao phân biệt và sử dụng đúng được mạo từ? Có thể thấy, mạo từ là một trong những ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và khá dễ học. Tuy nhiên, đó cũng chính là lý do nhiều người dùng chủ quan, nắm không chắc thông tin nên bị nhầm lẫn. Trong bài viết dưới đây, TOPICA Native sẽ giúp bạn nắm chắc kiến thức về các loại mạo từ và cách sử dụng chúng.
Xem thêm:
- Giới từ trong tiếng Anh
- Phân biệt tính từ và trạng từ
1. Mạo từ là gì?
Mạo từ là một trong những thành phần phụ thường xuất hiện trong câu để nhấn mạnh chủ thể được nhắc tới.
1.1/ Khái niệm
Mạo từ là một loại từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đang nhắc đến một đối tượng xác định hay là đối tượng không xác định. Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt bởi người ta thường xem nó như một bộ phận của tính từ và được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ chỉ đơn vị.
Bạn có thể sử dụng mạo từ The khi danh từ đó đang chỉ đối tượng hoặc sự vật nào đó mà cả người nói và người nghe đều hiểu. Còn khi nói về một đối tượng chung chung hoặc chưa được xác định thì người ta sẽ sử dụng mạo từ bất định à a hoặc an.
1.2/ Các loại mạo từ
Trong ngữ pháp tiếng Anh có các loại mạo từ thường xuyên được sử dụng là:
- Mạo từ xác định: The
- Mạo từ bất định: A/an
- Mạo từ Zero: Hay còn có thể hiểu là danh từ mà không có mạo từ đứng trước. Nó thường áp dụng cho các loại danh từ không đếm được và danh từ đếm được tồn tại ở dạng số nhiều như tea, rice, people, clothes…
2. Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh
Mạo từ xác định và mạo từ không xác định đều được sử dụng trong các ngữ cảnh riêng. Vậy các mạo từ này được sử dụng như thế nào?
2.1/ Mạo từ xác định: The
Mạo từ xác định The được đứng trước danh từ xác định. Hay nói cách khác, danh từ đó đã được nhắc đến trong câu hoặc trong ngữ cảnh giao tiếp đó hai người sẽ ngầm hiểu danh từ xác định đó. Mạo từ này sẽ được sử dụng trong trường hợp cả người nói và người nghe hiểu rõ đối tượng đang được nhắc đến là ai, cái gì.
A/ Cách sử dụng mạo từ The
Mạo từ The được sử dụng để chỉ một đối tượng nào đó mà cả người nói lẫn người nghe đều hiểu rõ đó là đối tượng nào và là cái gì.
– Khi vật thể hoặc nhó vật thể nào đó chỉ có duy nhất hoặc được xem là duy nhất. Chẳng hạn như Sun – Mặt Trời, hay The World – thế giới hay The Earth – Trái Đất.
– Trước một danh từ chỉ một đồ vật nào đó mà cả người nói và người nghe đều hiểu đang nhắc đến điều gì.
My mom is making bread in the kitchen – Mẹ tôi đang làm bánh mì trong nhà bếp
– Trước một danh từ mà danh từ này đã được đề cập trước đó.
My family has a dog, I name it Ken – Nhà tôi nuôi một con chó, tôi đặt tên cho nó là Ken
– Trước một danh từ mà nếu danh từ này được xác định thông qua một mệnh đề hay một cụm từ
The teacher taught me was my aunt – Cô giáo dạy tôi là dì của tôi
– Trước so sánh nhất (dùng trước second, only, first….) khi các từ này được sử dụng trong câu với vai trò là một tính từ hoặc đại từ.
He’s the most handsome I’ve ever known. – Anh ấy là người đẹp trai nhất mà tôi từng biết.
– Đi kèm với danh từ số ít để tượng trưng cho nhóm đồ vật hay nhóm thú vật nào đó.
The blue whale is in danger of becoming extinct – Cá voi xanh đang có nguy cơ bị tuyệt chủng
– Đặt trước tính từ để chỉ một nhóm người nào đó, nhất định. Vì dụ như The rich – người giàu, The poor – người nghèo.
– Đi cùng Họ (ở dạng số nhiều) mang ý nghĩa là gia đình. Ví dụ như The Kenvin (gia đình Kevin bao gồm cả vợ và các con)
– The + of + danh từ ví dụ như The South of Việt Nam – Miền Nam Việt Nam, The West of Germany (Miền Tây Đức)
– Dùng The nếu bạn nhắc đến một địa điểm nào đó mà nó không được sử dụng như chức năng thường dùng của nó
They come to school to visit their son – Họ đến trường để thăm con trai của họ
B/ Trường hợp không sử dụng mạo từ The
Một số trường hợp không sử dụng mạo từ The
– Trước danh từ trừu tượng, tất nhiên trừ trường hợp đó là một danh từ cá biệt
– Trước tên châu lục, quốc gia, đường phố, hồ, núi… Ngoại trừ các quốc gia đang áp dụng chế độ liên bang. Ví dụ như Asia, France…
– Khi danh từ số nhiều hoặc danh từ không đếm được được sử dụng với nghĩa chung chung mà không chỉ riêng một trường hợp nào.
I live dogs – Tôi thích con chó.
– Không sử dụng sau sanh từ sở hữu cách hay danh từ sở hữu. Ví dụ như “my friend” chứ không phải là “my the friend”
– Không sử dụng để chỉ tước danh hay chỉ các bữa ăn. Ví dụ như President Obama – Tổng thống Obama
– Không sử dụng mạo từ the nếu bạn đang sử dụng các danh từ với nghĩa chung chung như phương tiện giao thông, chơi thể thao hay các mùa trong năm. Ví dụ như by bus – bằng oto, In Spring (mùa xuân), to play cards (đánh cờ)…
2.2/ Cách sử dụng mạo từ bất định
Mạo từ bất định hay còn được gọi là mạo từ không xác định. Tức là nó đặt trước danh từ không xác định. Có thể hiểu danh từ đó lần đầu tiên được nhắc đến trong ngữ cảnh. Trong ngữ pháp tiếng anh, mạo từ không xác định là a và an
A/ Mạo từ “A”
– Mạo từ a được sử dụng trước các từ bắt đầu là phụ âm hoặc nguyên âm mà có âm là phụ âm. Ngoài ra một số trường hợp từ bắt đầu bằng u, y, h cũng được sử dụng mạo từ a.
– Sử dụng đứng trước danh từ bắt đầu bằng “uni” ví dụ như a university, a universal…
– Dùng ở trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ ví dụ như 2 times a day, $10 a kilo
– Dùng chỉ phân số như 1/3 a/one third
– Dùng trước half (một nửa) nếu đi kèm sau đó chính là một đơn vị nguyên vẹn ví dụ như a kilo, a half day…
– Dùng trong các loại thành ngữ chỉ một số lượng nhất định như a lot of, a couple…
– Dùng trước các số đếm nhất định chẳng hạn như a hundred, a thousand (hàng ngàn, hàng trăm)
B/ Mạo từ An
– Mạo từ âm được sử dụng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm, dựa vào cách phát âm chứ không dựa vào cách viết. Ví dụ như các mạo từ bắt đầu là a, e, i, o (như an egg, an object…), u (an umbrella, an uncle…)
– Dùng trước một số từ bắt đầu bằng âm câm như an heir, an hour…
– Đi kèm các từ viết tắt như an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an S.O.S (t tín hiệu cấp cứu)
C/ Trường hợp không sử dụng mạo từ A/an
Có một số tường hợp bạn sẽ không sử dụng mạo từ a/an:
– Trước danh từ số nhiều do a và an không có hình thức số nhiều. Ví dụ như apples chứ không sử dụng an apples
– Không sử dụng dùng trước tên gọi các bữa ăn trừ khi có các tính từ đứng trước tên gọi đó. Ví dụ như I have lunch at 12 o’clock – Tôi ăn trưa lúc 12h.
– Không sử dụng trước danh từ trừu tượng hay danh từ không đếm được. Ví dụ như What you need is love – Cái anh cần là tình yêu.
Xem thêm: Cách sử dụng liên từ trong tiếng Anh
3. Một số trường hợp không sử dụng mạo từ
Trong ngữ pháp tiếng Anh sẽ có các trường hợp bạn không sử dụng mạo từ hay còn gọi là mạo từ Zero.
– Nói về điều gì đó chung chung
I love watching Starfish – Tôi thích ngắm nhìn sao biển. Trường hợp này người nói đang đề cập đến cá voi ở mọi nơi mà không nhắc đến cụ thể là con cá voi nào cả.
– Khi đề cập đến đất nước
Have you visited American? – Bạn đến Mỹ chưa?
– Khi nói về các bữa ăn ở trong ngày (bữa sáng, bữa trưa, tối)
– Khi nói về các danh từ không đếm được
– Khi nói về ngôn ngữ như English – tiếng Anh hay French – tiếng Pháp. Hoặc I love adding milk to my bread – Tôi thích thêm sữa vào bánh mì
– Khi nói về sân bay hay thị trấn, con phố ví dụ như Paris – thành phối Paris
– Khi nói về ngọn núi ví dụ như Mt. Fuji – núi Fuji
4. Bài tập sử dụng mạo từ trong tiếng Anh
1. Can you recommend me … luxury restaurant?
2. I saw … accident this morning.
3. My friend lives in the city. It is …most developed region of Vietnam.
4. This house is very beautiful, do you have .. garden?
5. We ate dinner at … luxury restaurant in the city.
6. There isn’t … airport near where we live
7. There are two cars in the parking lot: … black one and a white one. My neighbor’s black one.
8. Today is a fine day. Let’s sit in … .garden.
9. Are you going for business next week?No, … week after next
10. … teacher is Lan’s aunt.
Đáp án
1. a – 2. an – 3. the – 4.a – 5.a – 6.an – 7.a – 8. the – 9. the – 10. the
Hy vọng thông qua bài viết này, TOPICA NATIVE đã giúp bạn đã nắm được cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh. Đây là một kiến thức khá cơ bản trong ngữ pháp tiếng Anh. Vì vậy chỉ cần chú tâm, bạn đã có thể học và nắm chính xác ngữ pháp này rồi. Lưu lại bài viết này và bắt đầu học ngay hôm nay bạn nhé!