Xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD ở đâu? – Luật Sư X

Xin giấy xác nhận căn cước công dân ở đâu

Hiện nay, nhu cầu cần xác nhận lại thông tin trên các hồ sơ, giấy tờ đã sử dụng số Chứng minh nhân dân cũ trước đó cho các giao dịch mới phát sinh mà nhiều người cần Giấy xác nhận từ CMND 9 số sang Căn cước công dân 12 số ngày càng tăng. Xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD ở đâu? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây của Luật sư X.

Khi nào số Chứng minh nhân dân bị đổi?

Mỗi người chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân (CMND). Nếu thay đổi thông tin hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại nhưng vẫn giữ số ghi trên CMND đã cấp.

CMND sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Cấp đổi CMND 9 số (sang CMND 9 số mới) do chuyển hộ khẩu ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
  • Cấp đổi từ CMND 9 số sang CMND 12 số;
  • Cấp đổi từ CMND 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp phải đổi, cấp lại CCCD

Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp phải đổi, cấp lại CCCD bao gồm:

– 05 trường hợp cần đổi thẻ CCCD:

+ Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (lưu ý, trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo).

Ở đây, thời hạn sử dụng của thẻ CCCD được in trên mặt trước của thẻ theo nguyên tắc về tuổi đổi thẻ rồi, nên người dân không phải tự mình tính toán, cứ theo thời hạn trên thẻ, trước khi hết hạn thì đi làm thủ tục đổi thẻ.

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê quán;

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

– 02 trường hợp cấp lại thẻ CCCD bao gồm:

+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD ở đâu?

Xin giấy xác nhận là một yêu cầu để đảm bảo quyền lợi của công dân. Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư Căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định: Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân…

Như vậy, các yêu cầu của công dân được thực hiện theo quy định pháp luật. Cũng như xác định thẩm quyền, nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý cụ thể. Khi có nhu cầu cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì Thủ trưởng cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân trước đây có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Khi đó, các dữ liệu lưu trữ sẽ được sử dụng đối chiếu liên quan đến thông tin của cá nhân. Nếu đảm bảo điều kiện sẽ được cấp giấy xác nhận CMND.

Các cơ quan có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại CCCD đều có lưu thông tin của công dân trên hệ thống. Để đảm bảo cho hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý công dân. Do đó, đây cũng là các cơ quan kiểm tra, cấp giấy xác nhận cho công dân khi có nhu cầu.

Xác nhận số CMND khi đã được cấp thẻ CCCD thế nào?

Người đã được cấp thẻ Căn căn cước công dân mà chưa có Giấy xác nhận số CMND hoặc mất Giấy xác nhận số CMND đã cấp. Khi đã có CCCD 12 số nhưng vẫn có nhu cầu xác nhận CMND để thực hiện các thủ tục liên quan.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Công dân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

– Thẻ Căn cước công dân;

– CMND 12 số đã bị cắt góc (nếu có);

– CMND 9 số đã bị cắt góc (nếu có).

Đây là các giấy tờ, tài liệu liên quan nếu công dân đã làm CMND 9 số, CMND 12 số trước đó. Việc thống nhất quản lý giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định nhu cầu và giải quyết cho công dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại một trong các trụ sở sau:

+ Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

+ Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

+ Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Đều được xác định trong thẩm quyền của lực lượng Công an. Các cơ quan này có nhiệm vụ cấp CCCD, quản lý các thông tin và dữ liệu liên quan của công dân.

Bước 3: Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.

Từ ngày 18/11/2019, thủ tục cấp Giấy xác nhận số CMND khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận số CMND (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA);

– Bản sao thẻ Căn cước công dân;

– Bản sao CMND 9 số (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại một trong các trụ sở cơ quan sau:

+ Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.

+ Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh.

+ Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.

Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận vẫn được quy định như trên. Công dân cần xuất trình bản chính thẻ Căn cước công dân để đối chiếu.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Để công nhận tiếp nhận thông tin giải quyết công việc, cũng như có hướng điều chỉnh, hoàn thiện hồ sơ. Thực hiện trong mục đích và đảm bảo nhu cầu của công dân.

Sử dụng CMND/CCCD hỏng, hết hạn bị xử lý thế nào?

Khoản 1, Điều 9 Nghị định 167/2013 (đã hết hiệu lực) quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.

Tuy nhiên Nghị định 167/2013 đã được thay thế bằng Nghị định 144/2021 (có hiệu lực từ 1/1/2022), mức phạt cho hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì mức phạt đã tăng lên nhiều lần. Cụ thể, mức phạt mới cho hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ CCCD theo Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014 bao gồm:

– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.

– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.

– Xác định lại giới tính, quê quán.

– Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD.

– Bị mất thẻ Căn cước công dân.

– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

  • 6 mức phạt liên quan đến thẻ CCCD mới nhất 2022
  • Mới đổi thẻ CCCD gắn chip có phải sửa đổi hộ chiếu không?

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD ở đâu?

Để nhận thêm sự tư vấn về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam, đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh, hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân…của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp