Chỉ số nước ối AFI là gì và bao nhiêu là bình thường?

Afi là gì

Nước ối là môi trường giúp bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Bất kỳ sự thay đổi nào của lượng nước ối cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. Chỉ số nước ối AFI là thông số quan trọng giúp xác định bất thường nước ối. Vậy chỉ số ối AFI là gì và bao nhiêu là bình thường?

1. Nước ối là gì?

Thai nhi được bao bọc xung quanh bởi nước ối. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ thai nhi tránh khỏi những tác động bên ngoài. Nước ối giúp thai nhi duy trì nhiệt độ ổn định, cân bằng nước và điện giải. Nước ối còn là một môi trường giàu chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi. Chúng giữ một vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi khi còn nằm trong bụng mẹ.

2. Sự hình thành và hấp thu nước ối

Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Nước này được tạo thành từ ba nguồn gốc: thai nhi, màng ối và máu mẹ.

Sự tái hấp thu nước ối được thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa. Từ tuần thứ 20 thai kỳ, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối. Ngoài ra, nước ối còn được tái hấp thu qua da của thai nhi, dây rốn và màng ối.

Như vậy, ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai. Khi lá nhau được thành lập, nước ối cũng giữ các chất bảo đảm cho sự sống còn và phát triển của thai.

Sau tuần thứ 34 thai nhi hấp thu từ 300-500ml nước ối mỗi ngày. Lượng nước ối này vào ruột góp phần tạo phân su. Nước ối vào máu góp phần cân bằng dịch trong cơ thể và được lọc một phần tạo thành nước tiểu cho bé.

3. Vai trò của nước ối

Nước ối hoạt động như một bộ đệm để bảo vệ em bé đang phát triển chống lại mọi va đập hoặc chấn thương. Nó cũng cho phép di chuyển dễ dàng, thúc đẩy sự phát triển hệ cơ bắp và xương.

Nước ối tạo môi trường cho thai phát triển hài hòa và bình chỉnh về ngôi thai trong ống sinh dục của mẹ trong những tháng cuối thai kỳ

Nước ối được em bé nuốt giúp hình thành đường tiêu hóa. Nuốt là một kỹ năng phát triển quan trọng em bé thực hành trong tử cung trong nhiều tháng, để chuẩn bị cho con bú sau khi sinh.

Nước ối giúp ngăn ngừa dính màng phổi vào phổi. Đây là nới chứa những sản phẩm chuyển hóa của phôi. Chúng duy trì nhiệt độ không đổi cho em bé.

Trong lúc chuyển dạ, nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn của cơn co tử cung và nhiễm khuẩn. Nước ối giúp thành lập đầu ối nong cổ tử cung của mẹ giúp cho sự xóa mở cổ tử cung được thuận lợi hơn.

Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối bôi trơn đường sinh dục của mẹ giúp thai nhi dễ được sinh ra hơn.

4. Lượng nước ối bình thường theo tuổi thai

Thông thường, khi tuổi thai tăng thì lượng nước ối cũng tăng theo. Và vào những tuần gần cuối thai kỳ, lượng nước ối có dấu hiệu giảm. Ở thai 8 – 12 tuần khoảng 50ml. Thể tích nước ối nhiều nhất khoảng 1000ml lúc tuổi thai 28 tuần. Sau đó nước ối giảm dần còn 900ml ở thai 36 tuần. Khi thai 40 tuần nước ối còn khoảng 600-800ml.

Không ít trường hợp các mẹ có lượng nước ối trong bụng quá ít hoặc quá nhiều, không tương xứng với tuổi thai. Tức lúc thai nhi còn nhỏ thì lượng nước ối quá lớn, còn vào những tuần cuối thai kỳ, lượng nước ối lại quá ít, ảnh hưởng đến việc sinh nở của thai phụ. Những trường hợp này được gọi là đa ối và thiểu ối, đây là những bất thường của nước ối, có thể tiềm ẩn những nguy cơ đối với thai kỳ.

Đa ối:

Khi lượng nước ối trên 2000ml. Đa ối sẽ làm cho bé khá di động trong tử cung nên dễ gây dây rốn quấn cổ, ngôi bất thường. Đa ối làm bụng mẹ căng to, gây khó thở, dễ cò cơn co tử cung và chuyển dạ sinh non làm tăng tỷ lệ tử vong khi sinh của trẻ.

Thiểu ối hay ít ối, vô ối:

Khi thể tích nước ối dưới 200ml. Thiểu ối nếu xuất hiện sớm vào tam cá nguyệt thứ hai sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi. Vào tam cá nguyệt thứ ba, thiểu ối thường do thai suy dinh dưỡng, có thể gây chèn ép dây rốn, dễ bị suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể có những ngôi bất thường gây đẻ khó.

5. Chỉ số nước ối AFI là gì?

Chỉ số nước ối, ký hiệu AFI (Amniotic fluid index) là thông số về lượng nước ối có trong bụng thai phụ theo từng thời điểm phát triển của thai nhi. Chỉ số nước ối được đo khi thai phụ đi thăm khám, dựa vào chỉ số này bác sĩ sẽ cho người mẹ lượng nước ối là bình thường hay bất thường (đa ối, thiểu ối, vô ối,…)

Cách đo chỉ số ối AFI:

Chia buồng tử cung làm 4 phần, hai đường cắt nhau tại rốn của thai phụ. Đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng và tính tổng số các số đo trên.

6. Chỉ số nước ối AFI có ý nghĩa như thế nào đối với thai kỳ?

Đối với thai kỳ, nước ối đóng vai trò quan trọng ngang bằng với lá nhau, dây rốn, tử cung trong việc nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Bên cạnh khảo sát tỷ trọng và màu sắc nước ối, chỉ số nước ối AFI giúp bác sĩ có thể dự báo cũng như tiên đoán được sức khỏe và tình trạng phát triển của bé đang còn nằm trong bụng mẹ.

Việc siêu âm để đo chỉ số nước ối phải được đánh giá ít nhất 2 lần liên tục. Mỗi lần cách nhau từ 2-6 giờ để xác định tình trạng thiểu ối hay thừa nước ối.

7. Chỉ số nước ối AFI bình thường là bao nhiêu?

Bảng tổng hợp dưới đây sẽ giúp mẹ bầu hiểu rõ hơn về chỉ số ối AFI bao nhiêu là bình thường và những lưu ý không thể bỏ qua nếu AFI bất thường.

Chỉ số AFI (cm) Mức độ Lưu ý
Chỉ số ối AFI

8. Lời khuyên về chỉ số ối

Mỗi một bà bầu sẽ có số nước ối khác nhau. Nước ối nhiều hay ít tùy vào thời gian mang thai và số lượng uống nước đi vào cơ thể mỗi ngày. Để thai nhi được phát triển đầy đủ và chào đời khỏe mạnh, mẹ phải duy trì cho con lượng ối ổn định và bình thường, tránh thừa hoặc thiếu ối.

Mẹ cần có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý, uống đủ nước mỗi ngày. Đồng thời khám thai định kỳ đều đặn, làm các xét nghiệm sàng lọc trước sinh theo chỉ định của bác sĩ. Khi có dấu hiệu đa ối hoặc thiểu ối cần theo dõi chặt chẽ và điều trị kịp thời.

Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe trực tuyến, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân. Số điện thoại/Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.

Bác sĩ Nguyễn Văn Luân