Tích cực hưởng ứng theo chủ trương của chính phủ theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2021. Cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận điện từ bảo hiểm bắt buộc TNDS cho khách hàng. Các công ty bảo hiểm có thẩm quyền và đủ năng lực cấp ấn chỉ điện tử đã ra thông báo sẵn sàng cấp giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS xe cơ giới điện tử cho khách hàng. Ngay tại thời điểm Nghị định có hiệu lực. Cùng với một số điểm mới về bảo hiểm TNDS dành cho ô tô, xe máy khác. Tất cả được cập nhật trong bài viết dưới đây.
Ban hành giấy chứng nhận điện tử bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03.2021. Thay thế Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP. Theo đó, ngoài thẻ bảo hiểm bằng giấy, người mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc với ô tô, xe máy có thể được cấp Giấy chứng nhận điện tử.
Thế nào là giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới?
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Trước kia chỉ áp dụng giấy chứng nhận bản giấy truyền thống cho khách hàng. Ở thời điểm hiện tại, khách hàng có thể được cấp giấy chứng nhận điện tử có giá trị pháp lý tương tương với bản giấy.
Nội dung trên giấy chứng nhận điện tử bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe cơ giới.
- Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
- Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.
- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.
- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
- Ngày, tháng, năm cấp giấy chứng nhận điện tử bảo hiểm bắt buộc TNDS.
- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Vậy giấy chứng nhận điện tử bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới được sử dụng như thế nào?
Khách hàng, cảnh sát giao thông quét mã QR trên giấy chứng nhận. Để kiểm tra đầy đủ thông tin được ghi nhận trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Xác thực đơn bảo hiểm hệ thống lưu trữ của công ty bảo hiểm.
Tại sao lại có điểm mới trong sử dụng giấy chứng nhận điện tử bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới?
Phục vụ cho công tác quản lý, giảm sát của Nhà nước
Theo quy định, cơ sở dữ liệu về về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phục vụ cho công tác quản lý, giảm sát của Nhà nước. Cùng với hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Cơ sở dữ liệu này bảo đảm bảo kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đăng ký xe cơ giới, vi phạm an toàn giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và cơ sở dữ liệu có liên quan khác. Nhằm đảo đảm khả năng nâng cấp, tích hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu chúng của toàn thị trường bảo hiểm.
Duy trì hoạt động của cơ sở dữ liệu của Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới quản lý, quản trị vận hành, khai thác, phát triển và duy trì hoạt động của cơ sở dữ liệu. Các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu. Đồng thời là đơn vị thụ hưởng, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. Bộ Tài chính thực hiện giám sát việc quản lý, khai thác và phát triển cơ sở dữ liệu này.
Là điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện thao tác chọn mua bảo hiểm bắt buộc TNDS
Ngoài ra còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thực hiện thao tác chọn mua bảo hiểm bắt buộc TNDS. Khi các doanh nghiệp triển khai cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử. Khách hàng có thể thực hiện các thao tác mua và nhận bản chứng nhận qua mạng. Cũng như trình báo loại bảo hiểm này cho các cơ quan có thẩm quyền khi lưu thông trên đường. Mà không cần mang theo thẻ cứng.
Một số điểm mới trong Nghị định 03/2021/NĐ-CP đối với bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tăng phí bảo hiểm cho phù hợp
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 03/2021 quy định căn cứ vào lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và năng lực chấp nhận rủi ro của mình, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng phí bảo hiểm; mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. Trong khi đó mức hưởng mức trách nhiệm bảo hiểm lên đến 150 triệu đồng/ người/vụ đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại các công ty bảo hiểm có mặt trên ứng dụng Kgo như PVI, PTI và BSH vẫn giữ nguyên mức phí cũ. Bạn hãy tận dụng khoảng thời gian này để đăng ký gói bảo hiểm với mức phí ưu đãi và quyền lợi ưu việt nhất.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc TNDS kéo dài tối đa 3 năm
(1). Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ
Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
(2). Đối với các xe cơ giới còn lại
Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.
(3). Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm
- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm;
- Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật;
- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.
(4). Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm
Đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý. Thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo điểm (1) và (2).
Thêm trường hợp loại trừ bảo hiểm bắt buộc TNDS
Theo Điều 13 Nghị định 03/2021 thì doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại;
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy. Nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Người lái xe vi phạm một trong các nguyên tắc:
Chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe. Hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). Hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn. Hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe;
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm:
Giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe:
Mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm:
Vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt;
– Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 03 thì trong vòng 03 ngày làm việc. Kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm. Người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
– Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
– Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ. Đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Những sửa đổi này được đánh giá sẽ giúp nạn nhân vụ tai nạn sớm khắc phục tổn thất. Bên cạnh đó chủ xe, lái xe cũng nhanh chóng ổn định cuộc sống, sản xuất kinh doanh. Trong tình hình nền kinh tế lũng thoái.
Đơn giản hóa hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ bồi thường bảo hiểm
Theo quy định cũ, hồ sơ bồi thường phải gồm bản sao 5 loại tài liệu. Còn tại Nghị định 03/2021, Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phải thu thập tài liệu khi vụ tai nạn gây ra tử vong. Các với các vụ tai nạn khác, doanh nghiệp chỉ cần lập biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại thống nhất giữa các bên. Đồng thời, Nghị định cũng cắt giảm 1/5 tài liệu liên quan đến cơ quan công an. Cắt giảm 2/5 tài liệu liên quan đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Quy định mới chỉ còn 3 loại tài liệu, gồm: Giấy chứng nhận thương tích; hồ sơ bệnh án; trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử.
Việc cắt giảm các loại hồ sơ, giấy này sẽ giúp giảm chi phí. Rút ngắn thời gian giải quyết bồi thường. Bên cạnh đó phát huy hơn nữa tính an sinh xã hội.