Những điều cần biết về ASCII
- Cũng giống như các bộ kí tự khác, ASCII quy định mối liên hệ giữa kiểu bit với các kí hiệu/biểu tượng trong ngôn ngữ viết, chính vì vậy mà các thiết bị có thể liên lạc với nhau để xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau. Bộ kí tự ASCII được dùng trong hầu hết trong các loại máy tính: máy bàn, laptop… phổ biến hiện nay.ASCII được ra mắt vào năm 1963 bởi hiệp hội tiêu chuẩn Hoa Kì, hiện nay có nhiều biến thể của ASCII phổ biến nhất là ANSI X3.4-1986, ECMA-6, ISO/IEC 646:19
Bảng mã ASCII chuẩn
Hệ 2
(Nhị phân)
Hệ 10
(Thập phân)
Hệ 16
(Thập lục phân)
Đồ hoạ
(Hiển thị ra được)
010 0000
32
20
Khoảng trống (␠)
010 0001
33
21
!
010 0010
34
22
“
010 0011
35
23
#
010 0100
36
24
$
010 0101
37
25
%
010 0110
38
26
&
010 0111
39
27
‘
010 1000
40
28
(
010 1001
41
29
)
010 1010
42
2A
*
010 1011
43
2B
+
010 1100
44
2C
,
010 1101
45
2D
–
010 1110
46
2E
.
010 1111
47
2F
/
011 0000
48
30
0
011 0001
49
31
1
011 0010
50
32
2
011 0011
51
33
3
011 0100
52
34
4
011 0101
53
35
5
011 0110
54
36
6
011 0111
55
37
7
011 1000
56
38
8
011 1001
57
39
9
011 1010
58
3A
:
011 1011
59
3B
;
011 1100
60
3C
<
011 1101
61
3D
=
011 1110
62
3E
>
011 1111
63
3F
?
100 0000
64
40
@
100 0001
65
41
A
100 0010
66
42
B
100 0011
67
43
C
100 0100
68
44
D
100 0101
69
45
E
100 0110
70
46
F
100 0111
71
47
G
100 1000
72
48
H
100 1001
73
49
I
100 1010
74
4A
J
100 1011
75
4B
K
100 1100
76
4C
L
100 1101
77
4D
M
100 1110
78
4E
N
100 1111
79
4F
O
101 0000
80
50
P
101 0001
81
51
Q
101 0010
82
52
R
101 0011
83
53
S
101 0100
84
54
T
101 0101
85
55
U
101 0110
86
56
V
101 0111
87
57
W
101 1000
88
58
X
101 1001
89
59
Y
101 1010
90
5A
Z
101 1011
91
5B
[101 1100
92
5C
101 1101
93
5D
]
101 1110
94
5E
^
101 1111
95
5F
_
110 0000
96
60
`
110 0001
97
61
a
110 0010
98
62
b
110 0011
99
63
c
110 0100
100
64
d
110 0101
101
65
e
110 0110
102
66
f
110 0111
103
67
g
110 1000
104
68
h
110 1001
105
69
i
110 1010
106
6A
j
110 1011
107
6B
k
110 1100
108
6C
l
110 1101
109
6D
m
110 1110
110
6E
n
110 1111
111
6F
o
111 0000
112
70
p
111 0001
113
71
q
111 0010
114
72
r
111 0011
115
73
s
111 0100
116
74
t
111 0101
117
75
u
111 0110
118
76
v
111 0111
119
77
w
111 1000
120
78
x
111 1001
121
79
y
111 1010
122
7A
z
111 1011
123
7B
{
111 1100
124
7C
|
111 1101
125
7D
}
111 1110
126
7E
~
Bảng mã ASCII mở rộng
Hiện nay mỗi quốc gia đều có một ngôn ngữ riêng, ký tự riêng của mình. Bảng mã ASCII mở rộng ra đời với mục đích là đáp ứng sự đa dạng trong ngôn ngữ ấy.
Nếu như bảng mã ASCII cơ bản sử dụng 7 bit để biểu thị các ký tự thì bảng ASCII mở rộng sử dụng 8 bit. Vì vậy, bảng này còn được gọi với tên khác là bảng mã ASCII 8 bit.
Sự ra đời của bảng mã ASCII mở rộng chính là một thành công rực rỡ của ngành công nghệ thông tin, hỗ trợ máy tính có thể đọc và hiển thị đa dạng ngôn ngữ, phù hợp với văn hoá của từng quốc gia.
Một số lưu ý khi sử dụng bảng mã ASCII
- – Trong bảng mã có những ký tự đặc biệt: Các ký tự từ 0 đến 32 hệ thập phân sẽ không thể hiển thị ra màn hình, mà chỉ được in trong DOS.
- – Bên cạnh đó, có những ký tự sẽ được thực hiện theo lệnh của bạn, mà không hiển thị thành dạng văn bản. Chẳng hạn ký tự BEL (0000111) chính là âm thanh của tiếng bip mà bạn nghe thấy.
- – Bảng mã ASCII mở rộng có rất nhiều biến thể khác nhau, thay đổi theo từng ngôn ngữ khác nhau.
Trên đây là bài viết giới thiệu tổng quan về bộ kí tự ASCII cho các bạn. Hi vọng, bài viết mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích, góp phần giúp tăng trải nghiệm lướt web. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy comment ngay bên dưới để được chúng tôi hỗ trợ nhé!