Tâm thần phân liệt là bệnh rối loạn tâm thần nặng, bệnh tiến triển thầm lặng và ngày càng có xu hướng gia tăng trong cộng đồng. Bệnh có nhiều dạng biểu hiện khác nhau, nếu không can thiệp sớm dễ tiến triển sang mạn tính, có thể thay đổi nhân cách người bệnh.
14/05/2020 | Bạn đã biết cách chữa zona thần kinh hiệu quả?02/05/2020 | Giải đáp thắc mắc về bệnh rối loạn thần kinh thực vật27/03/2020 | Zona thần kinh là gì? Triệu chứng và cách chữa trị
1. Tâm thần phân liệt là gì?
Đây là loại bệnh loạn thần nặng, đặc trưng với triệu chứng loạn thần như: ảo giác, hoang tưởng, rối loạn hành vi và ngôn ngữ,… Bệnh nhân sẽ có ý nghĩ sai lệch, không phù hợp, người khác không thể giải thích cho bệnh nhân hiểu thế nào là đúng, sai.
Do đó, người bệnh thường có những hành động lạ lùng, kỳ dị do hoang tưởng gây ra. Bệnh ngày càng có xu hướng trẻ hóa, nhiều người có biểu hiện bệnh từ rất sớm nhưng không phát hiện ra, đến khi bệnh nặng để lại di chứng suốt đời.
Vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, nhưng các nhà khoa học đã tìm được một số yếu tố làm tăng nguy cơ gồm:
1.1. Yếu tố gia đình
Tâm thần phân liệt có xu hướng dễ tái phát hoặc ở những người có gia đình thường xuyên mâu thuẫn, không hạnh phúc.
1.2. Yếu tố di truyền
Theo thống kê, khoảng 1% dân số có nguy cơ mắc tâm thần phân liệt. Tuy nhiên ở người có tiền sử gia đình mắc bệnh này là nguy cơ bị bệnh tăng lên 12%.
Sang chấn tâm lý có thể là tác nhân nguy cơ gây tâm thần phân liệt
1.3. Yếu tố tâm lý
Tâm lý căng thẳng, mệt mỏi, stress quá độ hoặc sang chấn tâm lý cũng góp phần thúc đẩy bệnh.
2. Bệnh nhân tâm thần phân liệt có biểu hiện gì?
Bệnh nhân tâm thần phân liệt có thể có các biểu hiện khác nhau, song đặc trưng là triệu chứng hoang tưởng, rối loạn suy nghĩ, ảo thanh,…
2.1. Triệu chứng hoang tưởng
Bệnh nhân có những suy nghĩ sai lầm, không phù hợp với thực tế song bản thân người bệnh cho rằng hoàn toàn đúng. Người khác cũng không thể giải thích được cho bệnh nhân hiểu. Tùy theo nội dung hoang tưởng, bệnh nhân cũng có một số phản ứng lại.
Các thể hoang tưởng thường gặp như:
Hoang tưởng tự cao
Bệnh nhân có suy nghĩ mình có thể làm được những điều mà thực tế không làm được.
Ví dụ: Bệnh nhân nghĩ mình có thể du ngoạn vũ trụ,…
Hoang tưởng bản thân bị hại
Bệnh nhân có suy nghĩ rằng người thân xung quanh hoặc ai đó đang tìm cách hãm hại, đầu độc họ.
Hoang tưởng bản thân bị chi phối
Bệnh nhân có suy nghĩ có một thế lực vô hình đang kiểm soát suy nghĩ, hành động của mình. Thế lực đó có thể là ma quỷ, thần tiên hoặc vô hình.
2.2. Triệu chứng ảo thanh
Bệnh nhân nghe thấy những âm thanh, giọng nói vang bên tai hoặc trong đầu. Triệu chứng thường khá tiêu cực như âm thanh chửi bới, đe dọa buộc tội, cười nhạo,…
Bệnh nhân sẽ có phản ứng lại khi gặp triệu chứng ảo thanh như: bịt tai, nổi điên, sợ hãi, ngồi thu mình lại,…
2.3. Triệu chứng rối loạn khả năng suy nghĩ
Rối loạn khả năng suy nghĩ đôi khi khiến lời nói của họ trở nên vô cùng khó hiểu, hoặc bệnh nhân đang nói dừng đột ngột rồi 1 lúc sau có thể tiếp tục hoặc chuyển chủ đề. Triệu chứng nặng có thể khiến bệnh nhân nói lộn xộn, lung tung, người nghe không thể hiểu.
2.4. Triệu chứng không đặc trưng
Triệu chứng khác có thể xuất hiện ở bệnh nhân tâm thần phân liệt nhưng không đặc trưng như:
Giảm bộc lộ tình cảm
Bệnh nhân không hoặc ít có phản ứng tình cảm trước sự kiện vui buồn, không biểu lộ cảm xúc nhiều. Một số trường hợp bệnh nhân phản ứng ngược lại như: Buồn khi gặp sự kiện vui hoặc vui khi có việc buồn.
Mất ý muốn làm việc
Tình trạng này khiến bệnh nhân dần mất ý muốn làm việc nhưng không phải do lười biếng. Điều này khiến họ không tiếp tục thực hiện tốt công việc hoặc học tập, nặng hơn ảnh hưởng đến cả các công việc cá nhân đơn giản như nấu ăn, giặt giũ, làm việc nhà,…
Nặng nhất là bệnh nhân không còn khả năng phục vụ bản thân như: tắm rửa, vệ sinh cá nhân, ăn uống,…
Bệnh nhân thường tự xa lánh xã hội
Tự cách ly xã hội
Bệnh nhân tâm thần phân liệt không muốn tiếp xúc với xã hội và cả những người thân trong gia đình.
Không ý thức được vấn đề của bản thân
Hầu hết bệnh nhân không biết rằng mình bị bệnh, nên sẽ phản ứng lại nếu bị đưa đi chữa bệnh hoặc nổi giận với những người nghĩ rằng họ bị bệnh.
Với những triệu chứng này, khi bị bệnh, bệnh nhân thường xa lánh với mọi người, ít nói chuyện, trở nên trầm tư, thường xuyên sợ hãi lo âu. Tuy nhiên người bệnh thường không phát hiện ra bệnh, để nó tự diễn tiến âm thầm, nguy hiểm.
3. Điều trị tâm thần phân liệt thế nào?
Hiện nay, phương pháp điều trị hiệu quả được áp dụng là kết hợp phục hồi chức năng tâm lý và sử dụng thuốc chống loạn thần, điều trị lâu dài.
3.1. Thuốc chống loạn thần
Các loại thuốc chống loạn thần giúp điều chỉnh chất hóa học trong não, cần sử dụng lâu dài để điều trị và ngăn ngừa bệnh tái phát. Người mắc bệnh tâm thần phân liệt có thể chỉ cần sử dụng thuốc chống loạn thần và điều trị ngoại trú với sự hỗ trợ của gia đình. Điều này giúp giảm gánh nặng cho bệnh viện tâm thần, cũng giúp giảm tâm lý bị kì thị của xã hội.
Thuốc chống loạn thần thường dùng trong điều trị tâm thần phân liệt
Một số thuốc chống loạn thần:
– Thuốc dòng cổ điển: Haloperidol, Aminazine,…
– Thuốc thế hệ mới: Olanzapine, Risperidone,…
Các dòng thuốc chống loạn thần thế hệ mới đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn.
3.2. Phục hồi chức năng tâm lý
Các biện pháp phục hồi chức năng tâm lý thường áp dụng cho bệnh nhân gồm:
– Phục hồi khả năng tiếp xúc của bệnh nhân với mọi người xung quanh, gia đình và xã hội.
– Giúp gia đình bệnh nhân hiểu rõ hơn về bệnh, cư xử phù hợp và hỗ trợ cùng điều trị bệnh.
– Giúp mọi người có cái nhìn đúng đắn về bệnh, có thể thông cảm và hỗ trợ giúp bệnh nhân điều trị hiệu quả hơn.
Phục hồi chức năng tâm lý cho bệnh nhân rất quan trọng, đôi khi là mắt xích quan trọng để loại bỏ tác nhân nguy cơ gây bệnh, giúp bệnh nhân phục hồi hiệu quả, nhanh chóng hòa nhập với xã hội.
Có thể thấy, tâm thần phân liệt là bệnh nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người bệnh mà còn có thể ảnh hưởng tới mọi người xung quanh. Vì thế, người thân, bạn bè nếu thấy người bệnh có những biểu hiện bệnh thì nên đưa bệnh nhân đi khám, điều trị sớm tại các cơ sở y tế chuyên khoa. Liên hệ với MEDLATEC để được tư vấn kỹ càng hơn qua tổng đài 1900 56 56 56.