20 là tỉnh nào? – Thực chất, đây là mã biển số của một tỉnh thành tại Việt Nam. Có thể hiểu biển số là biển kiểm soát các phương tiện cơ giới được gắn ở đuôi xe máy và đầu/ đuôi xe ô tô. Để hiểu rõ hơn về biển số xe 20 là tỉnh nào, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!
20 là tỉnh nào? Giới thiệu sơ lược về Thái Nguyên
20 là tỉnh nào?
20 là tỉnh nào? Theo thông tư số 58/2020/TT-BCA đính kèm Phụ lục số 2 về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước ban hành kèm quy định số 20 là biển số xe của tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 80,4 km. Tỉnh còn là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông kết nối với nhiều tỉnh thành như Hà Nội và Bắc Kạn, cửa khẩu Việt Nam – Trung Quốc…
Tiếp giáp địa lý
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp thành phố Hà Nội.
- Phía Ðông giáp tỉnh Lạng Sơn.
Đặc sản vùng miền
- Hồ Núi Cốc
- Thác Mưa Rơi
Tên gọi của thác xuất phát từ vào những ngày khô, trên đỉnh thác chỉ có một dòng thác nhỏ đổ xuống sông Thần Sa như những hạt mưa tí tách rơi. Vẻ đẹp quyến rũ của dòng thác bắt nguồn từ nhiều dòng thác lớn và nhỏ phun ra từ vách đá đầy mê hoặc lòng người.
- Đồi chè Tân Cương
Đặc điểm con người
Điểm hấp dẫn của con người nơi đây được thể hiện rõ nhất qua trang phục của người dân Đông Bắc. Thái Nguyên cũng là 1 trong những tỉnh thành vẫn còn lưu giữ những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc qua trang phục thường ngày như người dân tộc Dao, Mông, Táy…
Không những thế, tính cách của người Thái Nguyên họ rất hiếu khách, cho dù bạn là ai thì chỉ cần bạn đến chơi nhà, họ luôn sẵn sàng đón tiếp nồng hậu, mời bạn cùng quây quần bên bếp lửa, cùng nâng chén rượu xã giao trong tiết trời se lạnh. Đây có thể được xem là nét tính cách đặc trưng nhất của người Thái Nguyên.
Biển số xe 20 ở đâu? Chi tiết biển số xe tại Thái Nguyên
Xe máy
Ô tô
Những điều lưu ý khi đi đăng ký xe
Người dân thực hiện đăng ký, bấm biển xe máy tại Công an xã
Theo điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định như sau:
Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài
Như thông tư trên mới cập nhật, mọi người có thể đến Công an cấp xã để tiến hành đăng ký, cấp biển số xe gắn máy (kể cả xe máy điện) mà không cần đến Công an tỉnh, huyện nếu công an xã tại nơi mình cư trú được phép cấp biển số.
Chủ xe ô tô đến Công an huyện để đăng ký, bấm biển
Tại Thông tư 15/2022/TT-BCA, việc đăng ký, cấp biển số xe ô tô, xe máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe tương tự do Công an cấp huyện nơi thường trú đảm trách. Cụ thể như:
- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký, cấp biển số các loại xe: Xe ô tô, xe máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
Hồ sơ xin cấp biển số xe
Đối với xe máy
- Tờ khai đăng ký xe.
- Giấy tờ tùy thân của người muốn đăng ký xe như: CMND/ CCCD (bản chính và photo), sổ hộ khẩu (bản chính và photo).
- Hóa đơn mua xe.
- Hóa đơn đóng lệ phí trước bạ.
Đối với xe ô tô
- Giấy khai đăng ký xe.
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe do nhà sản xuất cấp (Bản gốc).
- Hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và người mua (Bản gốc).
- Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất và đại lý bán xe (Bản photo).
- Giấy tờ cá nhân của chủ xe: CMND/ CCCD (bản chính và photo), sổ hộ khẩu (bản chính và photo).
- Đối với Công ty tư nhân thì cần giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo).
- Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo).
Tìm hiểu một số vấn đề liên quan
Điều cần chú ý về mức thu lệ phí trước bạ từ ngày 01/3/2022
- Đối với xe máy
Từ ngày 01/03/2022, mức thu lệ phí trước bạ của xe máy được quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP như sau:
Xe máy: Mức thu là 2%. Riêng:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
- Đối với xe ô tô
Từ ngày 01/03/2022, mức thu lệ phí trước bạ của xe ô tô được quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP như sau:
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Các loại ô tô được quy định ở trên: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Cấp giấy, biển số xe mất bao lâu?
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Có phải xe nào cũng được cấp biển số?
Câu trả lời là bất kỳ xe cơ giới nào cũng phải được cấp biển số. Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo quy định về xe cơ giới tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.”
- Đối với điều khiển xe ô tô không gắn biển số sẽ bị phạt hành chính từ 4-6 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe 1 – 3 tháng.
- Đối với người điều khiển xe máy không có biển số có thể bị phạt tiền từ 800 nghìn – 1 triệu .
Toàn bộ bài viết trên xoay quanh về tỉnh Thái Nguyên cũng như trả lời cho câu hỏi “Biển số xe 20 là tỉnh nào?” Hy vọng qua bài viết, bạn đọc sẽ được trang bị thêm kiến thức khi du lịch ở Thái Nguyên nhé!