Với những ai mới bắt đầu tìm hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ có thể bỡ ngỡ khi không biết bít là gì, byte là gì và những kiến thức liên quan đến 2 đơn vị đo của máy tính này. Vậy thì chúng ta hãy cùng đi vào bài viết dưới đây để tìm hiểu.
1. Bit là gì?
Bit – viết tắt của từ binary digit, là đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu thị những thông tin trong máy tính và là đơn vị cơ bản dùng để đo lượng thông tin trong hệ thống, tính dung lượng của bộ nhớ như: ổ cứng, thẻ nhớ, USB, RAM..Mỗi bit là một chữ số nhị phân 0 hoặc 1, đồng thời thể hiện một trong hai trạng thái tắt hoặc mở tương ứng của cổng luận lí nằm trong mạch điện tử.
Bạn cũng cần hiểu thêm là hệ nhị phân đã trở thành một phần kiến tạo căn bản trong kiến trức máy tính ngày nay và ngôn ngữ giao tiếp cấp thấp nhưng vẫn phải sử dụng hệ đếm cơ số hai này.
2. Byte là gì?
Byte là đơn vị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ của máy tính, một byte bao gồm 8 bit và nó được biểu diễn 2^8=256 giá trị khác nhau. Như vậy với 1 byte ta sẽ có thể được biểu diễn số từ 0 đến 255.
1 Byte sẽ tương đương với 8 Bit. 1 Byte có thể thể hiện 256 trạng thái của thông tin, cho ví dụ như số hay số kết hợp với chữ. 1 Byte chỉ có thể biểu diễn một ký tự. 10 Byte có thể tương đương xấp xỉ với một từ. 100 Byte cũng có thể tương đương với một câu mà có độ dài trung bình.
3. Phân biết khi nào nên dùng bit và khi nào nên dùng byte ?
Thông thường, byte được dùng để thể hiện dung lượng của thiết bị lưu trữ trong khi bit chủ yếu là dùng để mô tả tốc độ truyền tải của dữ liệu trong thiết bị lưu trữ và mạng viễn thông. Ngoài ra, bit còn dùng để chỉ làm hiển thị khả năng tính toán của CPU cùng một số chức năng khác nhưng trong phạm vi bài viết này, chúng tôi không đề cập đến hết được, bạn có thể tìm hiểu trong các bài viết khác.
Byte được ký hiệu là “B” trong khi ”b” là kí hiệu của bit và 8 bit được ghép thành 1 byte. Muốn đổi từ bit sang byte thì bạn cần phải chia giá trị đó cho 8. Chẳng hạn 1 Gb (gigabit) = 0,125 GB (gigabyte) = 125 MB. Thêm một ví dụ thực tế là mạng 4G LTE Cat 6 hiện nay đang rất phổ biến của Hàn Quốc đạt tốc độ 300Mbps (megabit mỗi giây), tức là về lý thuyết thì thông lượng tối đa mạng có thể truyền tải tới 37,5 MBps (megabyte mỗi giây).
Các tiền tố được ghép vào để thể hiện những đơn vị lớn hơn của bit và byte là kilo, mega (M), peta (P), exa (E), giga (G), tera (T), zetta (Z) và yotta (Y). Riêng với kilo thì trong hệ thập phân sẽ dùng “k” và hệ nhị phân sẽ là “K”.
Điểm cần lưu ý nữa là khi chuyển đổi là bạn đọc cần phân biệt giữa hai phân hệ là thập phân (Decimal) và hệ nhị phân (Binary). Để tránh nhầm lẫn, một số tổ chức tiêu chuẩn như JEDEC, IEC hay ISO đã đưa ra đề nghị dùng thuật ngữ thay thế là kibibyte (KiB), gibibyte (GiB), mebibyte (MiB), tebibyte (TiB) trong việc đo lường dữ liệu số bộ nhớ máy tính theo hệ nhị phân.
Theo đó, chẳng hạn 1KB = 1000 byte thì sẽ còn 1KB = 1024 byte, 1MB = 1000 KB = 1.000.000 byte sẽ còn 1 MiB = 1024 KiB = 1.048.576 byte. Tuy nhiên các đơn vị KiB, MiB… chỉ được hỗ trợ trên những hệ thống mới nhất, còn hệ thống cũ thì vẫn chỉ dùng KB, MB…
4. Tìm hiểu về tốc độ truyền tải dữ liệu
Chuẩn giao tiếp SATA đã được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2001 và hiện là chuẩn phổ biến dùng cho những thiết bị lưu trữ gắn trong như ổ cứng, SSD hay ổ quang. SATA đã trải qua ba thế hệ cải tiến với tốc độ truyền dẫn nhanh hơn, gồm SATA 1.0 có tốc độ 1,5 Gb/s, SATA 2.0 đó là 3 Gb/s và SATA 3.0 có tốc độ truyền dữ liệu cực nhanh lên tới 6Gb/s. Để có thể truy cập vào hệ thống camera quan sát của đơn vị mình để theo dõi và giám sát từ xa thì bạn cần phải có một tên miền camera miễn phí .
Nếu quy đổi từ Gb/s (tốc độ gigabit mỗi giây) sang MBps ( tốc độ megabyte mỗi giây) thì tốc độ truyền dữ liệu của những chuẩn SATA tương ứng lần lượt là 192, 384 và 768 MB/s. Tuy nhiên có nhiều người vẫn thắc mắc một số website lại ghi tốc độ SATA 2.0 là 300MBps, SATA 1.0 là 150MBps và SATA 3.0 là 600 MB/s.
Vấn đề nằm ở những phương thức truyền dữ liệu qua mạng. Chuẩn SATA dùng kĩ thuật mã hóa 8b/10b (là sự sắp mã theo byte và mỗi byte dữ liệu được gán thêm 1 hoặc 2 bit). Thông tin truyền nhận không chỉ có dữ liệu thực tế mà còn cả các thông tin điều khiển nhằm xác thực và phải đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi gửi. Như vậy nếu bạn loại bỏ bit thông tin gắn thêm thì tốc độ tải dữ liệu thực tế của chuẩn SATA 1.0 là 150MBps, SATA 2.0 là 300MBps và chuẩn SATA 3.0 là 600MBps như phần trên.
Tương tự giao tiếp PCI Express 1.0 và 2.0 người ta cũng sử dụng phương thức mã hóa 8b/10b trong khi PCIe 3.0 đã áp dụng kĩ thuật “scrambling”, dùng hàm nhị phân để thế hiện các luồng dữ liệu. Chính nhờ vậy mà chuẩn PCI Express 3.0 được tăng gấp đôi hiệu năng so với thế hệ 2.0 mà chỉ cần tốc độ bit là 8 GT/s thay vì phải sử dụng đến 10 GT/s (gigatransfer/giây).
Với những chia sẻ trên đây, chúng tôi hy vọng đã mang đến cho các bạn những thông tin bổ ích để hiểu được Bit là gì? Byte là gì? Khi nào dùng bít khi nào dùng byte? Nếu bạn còn những thắc mắc thì hãy để lại bình luận bên dưới để được chúng tôi nhanh chóng giải đáp.