“Bool hay boolean là gì” trở thành đề tài hứng thú và gây tò mò cho những người mới được khai sáng và bước chân vào nghệ thuật lập trình. Về cơ bản, bool là một kiểu dữ liệu chỉ được chọn giá trị đúng hoặc sai trong lập trình C/C++ và Java, vậy chúng có ý nghĩa như thế nào với lập trình viên? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Định nghĩa thuật ngữ hàm Bool
Hàm bool là hàm đại số được ký hiệu là [0] và [1], được dùng để biểu diễn input hoặc output kỹ thuật số máy tính. Các ký hiệu này có thể được sử dụng cho mạch kỹ thuật số đóng và mở, mạch này được tạo thành từ một số cổng logic.
Một số quy luật của hàm Bool:
- Chỉ có thể tồn tại 2 giá trị cho biến được sử dụng trong kiểu dữ liệu Bool.
- Thanh overbar (-) được dùng biểu diễn bổ sung.
- Toán tử (+) được dùng để biểu diễn Oring.
- Toán tử (.) được dùng để biểu diễn ANDing.
Các phép tính của hàm Bool
- Phép cộng: Được sử dụng tương tự như phép toán OR. Giá trị trả đúng khi một hoặc nhiều hơn một ký tự là đúng và sai khi tất cả sai đồng loạt.
- Phép nhân: Được sử dụng tương tự phép toán AND. Giá trị của cụm từ sản phẩm là đúng khi tất cả các từ đều đúng và sai khi một trong các từ tùy ý bị sai.
Biểu diễn các hàm Boolean là gì
Biểu thức Bool bao gồm các giá trị cứng là 1 và 0, các ký hiệu hoạt động và các biến nhị phân.
Theo đó, để thực hiện các phép toán logic này với các cổng logic khác, cần có bộ quy tắc để hợp thức hóa nó, đó là luật của đại số Boolean hay kiểu dữ liệu Boolean.
Định nghĩa kiểu dữ liệu Bool hoặc Boolean là gì
Kiểu dữ liệu Boolean là một kiểu dữ liệu sẽ trả về 2 giá trị nhằm đại diện cho 2 giá trị thật của logic và đại số Boolean. Loại dữ liệu này chủ yếu gắn liền với các câu lệnh điều kiện, nó cho phép xảy ra biến số khác nhau bằng cách thay đổi các luồng điều khiển tùy thuộc vào đại số Boolean do lập trình viên chỉ định.
Lưu ý, logic không nhất thiết phải chính xác và luôn là Boolean, nó còn phụ thuộc lập trình viên chỉ định đúng hay sai, đó là trường hợp đặc biệt của kiểu dữ liệu logic tổng quát hơn.
Các ngôn ngữ hỗ trợ kiểu dữ liệu Boolean
Trong hệ thống ngôn ngữ lập trình, Pascal và Java là 2 loại ngôn ngữ hỗ trợ sẵn kiểu dữ liệu Bool. Các toán tử so sánh (comparison operator) thường được định nghĩa để trả về giá trị Boolean.
Các ngôn ngữ không hỗ trợ kiểu dữ liệu Boolean
Cách hiện thực của Boolean trong máy tính ở C90 và Lisp có thể được biểu diễn như một “từ” đầy đủ so với một bit, nguyên do diễn ra hiện tượng này là các máy tính truyền tải các khối thông tin.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ban đầu, ngôn ngữ C đã không hỗ trợ kiểu Bool mà dùng số integer để biểu thị giá trị. Qua nhiều lần nâng cấp và cải tiến, bắt đầu từ phiên bản C99 Standard for C thì bắt đầu hỗ trợ kiểu Bool, do đó, bạn có thể dùng bool trong C hoặc C++ bắt đầu từ bây giờ.
- Những điều bạn nên biết về lập trình game bằng Python
- NodeJS là gì? Những kiến thức cơ bản liên quan tới NodeJS
Hướng dẫn dùng bool trong C/C++
Trong quá trình tìm hiểu Boolean là gì và hai giá trị của nó, nhiều người mới học lập trình khá căng não vì “ông hoàng biến số Boolean”. Tuy nhiên, vẫn có cách làm tuần tự như sau:
Khai báo biến Boolean
Như đã biết, Bool là cách gọi trong ngôn ngữ lập trình C hay C++, chúng chỉ có thể tồn tại 2 giá trị: true và false.
Để khai báo biến Boolean, bạn cần sử dụng từ khóa <bool>, và để khởi tạo giá trị đúng sai của biến số cần sử dụng từ khóa <true> và <false>.
Đảo ngược biến Boolean
Điều này có thể dễ hiểu khi ví nó giống toán tử trừ đơn nguyên, (+) có thể được sử dụng để tạo ra số nguyên dương, hay (-) để tạo một số nguyên âm thì (!) là ký hiệu của toán tử Not logic và dùng để đảo ngược giá trị Boolean từ 1 thành 0 hoặc ngược lại.
Lưu ý nhập giá trị Boolean (Input)
Bạn cần nhập giá trị Boolean để hình thành nên sự logic, phương pháp nhập các giá trị Boolean bằng std::cin có thể khiến bạn gặp khó khăn nếu mới lần đầu thao tác. Do đó, hãy lưu ý chỉ có 2 biến Boolean được chấp nhận là 0 và 1 (không đúng hoặc sai).
Giá trị trả về Boolean (Output)
Các giá trị Boolean thường được trả về để kiểm tra các hàm được gán có đúng hay không. Như vậy thường được tạo với cái tên bắt đầu bằng <is> hoặc <has>.
Hướng dẫn dùng Boolean trong Java
Qua những gì vừa tìm hiểu về “Boolean là gì” phía trên, chúng ta cũng đã biết một trong những ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ sẵn kiểu dữ liệu Boolean là Java, hay nói cách khác Boolean là một dữ liệu nguyên thủy của ngôn ngữ Java. Tương tự, nó cũng chỉ cho phép 2 biến số xảy ra là True hoặc False. Vì sự cố định chỉ cho phép 2 biến số xảy ra mà Boolean thường được ứng dụng nhiều trong các trường hợp điều kiện rẽ nhánh.
Ví dụ:
- Bạn muốn lưu giá trị dự đoán bão vào một thời điểm nhất định
- Tại thời điểm đó chỉ có 2 trường hợp có thể xảy ra là có bão hoặc không có bão.
- Như thế, chỉ cần lưu 1 biến <troiBao> bằng kiểu Boolean thì với giá trị <true> là Bão còn <false> là không có bão.
Tuy nhiên, nhằm mục đích hỗ trợ các lập trình viên ở hiệu suất tối đa, Java đã cải tiến và thêm Class Boolean thay thế cho kiểu Boolean.
Về tác dụng và mục đích của Class Boolean cũng tương tự như kiểu Boolean nhưng đòi hỏi nhiều phương thức hơn cũng như tài nguyên sử dụng cao hơn, điều đó khiến tốc độ truy xuất chậm hơn mà bạn cần lưu ý.
Class Boolean có các kiểu phương thức và tác dụng sau:
- parseBoolean(String s): Phân tích chuỗi dưới dạng boolean và kiểu dữ liệu này được trả về đại diện cho giá trị true nếu chuỗi input không phải <null>, nếu chuỗi ứng với <true> thì trả về đúng input và nếu không thì trả về <false>.
- booleanValue(): Trả về giá trị của đối tượng Boolean dưới dạng kiểu boolean.
- valueOf(boolean b): Trả về giá trị của biến Boolean input.
- valueOf(String s): Tác dụng khá giống hàm parseBoolean(String s), tuy nhiên với trường hợp input là <null> thì nó sẽ trả về <false>
Ứng dụng Boolean trong tìm kiếm tuyển dụng
Khái niệm tuyển dụng và tìm kiếm nhân viên không mới, tuy nhiên việc sử dụng Boolean trong quá trình tuyển dụng là phương pháp đang thu hút nhiều sự quan tâm bởi sự tiện ích của nó.
Hoạt động tìm kiếm người có theo một cấu trúc nhất định và có thể được tùy chỉnh các điều kiện tùy thuộc lập trình viên để thu hẹp giới hạn và phạm vi trả kết quả được gọi là Boolean Search.
Công cụ tuyển dụng nâng cao này có thể giúp HR giới hạn lại số lượng người phù hợp với tiêu chí xét tuyển, dễ kiểm soát bằng cách áp dụng thuật toán trong Boolean Search, bạn sẽ tiết kiệm thời gian để tìm ra một lập trình viên đầy tài năng trong lượng hồ sơ khổng lồ.
Qua một chuỗi thông tin tìm hiểu về hàm Bool, kiểu dữ liệu Boolean cùng cách sử dụng trong ngôn ngữ hỗ trợ Java và ngôn ngữ không hỗ trợ như C/C++, hy vọng bạn đã có thể hiểu được cách gọi biến số cơ bản để trả về 2 giá trị đúng hoặc không đúng cho những trường hợp có 2 biến số cố định như vậy.