Giới thiệu khái quát huyện Bù Đăng – Tỉnh Bình Phước – Vansudia.net

Bù đăng là ở đâu

  • Bù Đăng nằm ở tọa độ 106085’ đến 107067’ kinh đông.
  • Phía Bắc và phía Đông Bắc giáp tỉnh Đak Nông, Phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Phước Long, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Đồng Phú, phía Nam giáp tỉnh Đồng Nai.
  • Diện tích: 1501 km²
  • Dân số: 134,945 người (2009)

Bù Đăng là địa phương có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh với 1.501km². Huyện có 16 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 1 thị trấn, dân số trên 150 ngàn người, gồm 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, lập nghiệp. Bù Đăng là vùng đất có truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống đoàn kết các dân tộc, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần phong phú và đa dạng. Khí hậu và thổ nhưỡng Bù Đăng rất thích hợp phát triển nhiều loại cây công nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông – lâm nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với tiềm năng thuận lợi này đã tạo điều kiện cho Bù Đăng phát triển ngành nông nghiệp bền vững, là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa bàn huyện. Toàn huyện hiện có 59.600 ha điều, 31.170 ha cao su, 10.200 ha cà phê, 1.370 ha hồ tiêu, 980 ha cây ăn trái…

Huyện Bù Đăng thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của vùng Đông Nam bộ với Tây Nguyên, có các tuyến đường giao thông như: Quốc lộ 14, ĐT760, ĐT755 và đường Sao Bọng – Đăng Hà đã được đầu tư nâng cấp. Đây là những tuyến giao thông huyết mạch vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh của huyện, tạo thuận lợi cho Bù Đăng giao thương kinh tế với các tỉnh miền Đông Nam bộ và các tỉnh Tây Nguyên; giúp huyện gần hơn với các đô thị và khu dân cư thuộc vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Mạng lưới đường nhựa đã tới tất cả xã, thị trấn; đường liên xã, liên thôn ngày càng được nhựa hóa, bê tông hóa nhiều, tạo thuận lợi trong sản xuất, vận chuyển hàng hóa, nông sản của nhân dân.

Huyện Bù Đăng gần Nhà máy thủy điện Thác Mơ và trên địa bàn huyện còn có Nhà máy thủy điện Đắk Glun II, Thủy điện Đắk Ka, Thủy điện ĐaM’lo, Thủy điện Trường Sơn (Thống Nhất) đang triển khai xây dựng sẽ là nguồn cung cấp điện vô cùng quan trọng cho phát triển kinh tế. Ngoài tài nguyên đất và nước, địa bàn huyện còn có nhiều loại tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khá lớn như cát, sỏi, đá, gạch, bôxít… phục vụ xây dựng. Với quy mô và cơ cấu sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng như hiện nay, ước tính giá trị tăng bình quân 13-14%/năm. Bù Đăng tập trung phát triển ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, sản xuất và chế biến các sản phẩm nông – lâm nghiệp như: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều; sản xuất phân bón, thức ăn gia súc để tạo giá trị tăng thêm cho mặt hàng nông sản. Đây là chiến lược hết sức quan trọng, là một “nắm đấm” để tạo động lực cho sự phát triển nhanh và vững chắc ngắn hạn cũng như trong dài hạn…

Bên cạnh lợi thế về phát triển nông nghiệp và công nghiệp, Bù Đăng còn có tiềm năng về du lịch rất lớn. Do trong khu vực có nhiều sông suối, hồ đập, với quần thể thực vật phong phú, có cảnh quan thiên nhiên tương đối đa dạng, lại có 34 dân tộc anh em sinh sống, đặc biệt có cộng đồng người S’tiêng, Mơnông sinh sống lâu đời, trải qua nhiều thế hệ đã hình thành những giá trị văn hóa truyền thống vô cùng đặc sắc như: cồng chiêng, thổ cẩm, ẩm thực và các lễ hội dân gian, nhất là truyền thống yêu nước gắn với địa danh sóc Bom Bo đã đi vào huyền thoại đánh Mỹ trong cả nước, đã được tỉnh Bình Phước đầu tư xây dựng hoàn thành giai đoạn 1. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có 2 di tích lịch sử (chùa Đức Bổn A Lan Nhã, Đồi Chi khu); 1 di tích khảo cổ (Di chỉ Dốc năm cây); 2 danh lam thắng cảnh (thác Voi, thác Bù Xa); 3 di tích danh lam thắng cảnh (trảng cỏ Bù Lạch, thác Đứng, thác Pan Toong); 1 di tích ghi dấu sự kiện (Căn cứ Nửa Lon)… Đây là những tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hóa của huyện.

Bù Đăng có nguồn nhân lực rất dồi dào, với 93.727 người trong độ tuổi lao động, chiếm 64,05% số dân toàn huyện. Nhân dân có truyền thống yêu nước, cần cù trong lao động sản xuất, chịu khó khắc phục khó khăn, gian khổ. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; các dân tộc luôn đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước.

Những điều kiện tự nhiên – xã hội này là tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội của huyện trong những năm tới. Vì vậy, huyện đã đề ra một số chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đó là: Phấn đấu xây dựng Bù Đăng phát triển bền vững, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, Đức Phong đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Phát triển các trung tâm hành chính xã trở thành đô thị vệ tinh, hệ thống hạ tầng hoàn thiện để thu hút các loại hình dịch vụ chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh.Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tạo bước đột phá thúc đẩy phát triển dịch vụ; chú trọng phát triển nông nghiệp chất lượng cao, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, giải quyết tốt vấn đề môi trường; nâng cao chất lượng GD-ĐT; giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội…

Để khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế và thực hiện được các chỉ tiêu đó, trong thời gian tới huyện Bù Đăng sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp, định hướng phát triển như sau:

Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả thu nhập trên một đơn vị diện tích, có cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện tự nhiên của huyện, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Khuyến khích chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, mô hình trang trại gắn với phát triển kinh tế vườn, đồi; khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã; đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Tạo điều kiện để thu hút tối đa mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn. Chú trọng công nghiệp chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, các dự án cung cấp các dịch vụ xã hội, công nghệ sinh học. Quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng từ 1-2 cụm công nghiệp đã quy hoạch và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, rà soát điều chỉnh các cụm công nghiệp cho phù hợp với sự phát triển của địa phương. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, nhất là các công trình trọng điểm, cấp thiết. Tiếp tục thực hiện tốt xã hội hóa làm đường giao thông nông thôn. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tuyến đường hiện có.

Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại đã được quy hoạch. Khai thác hiệu quả bến xe khách, đẩy mạnh lưu chuyển hàng hóa, phục vụ việc đi lại của nhân dân. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng lậu, gian lận thương mại. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch, chú trọng đầu tư các loại hình du lịch, thương mại – dịch vụ gắn với du lịch làng nghề, kết nối Khu bảo tồn văn hóa dân tộc S’tiêng sóc Bom Bo và trảng cỏ Bù Lạch với các điểm du lịch của tỉnh và các tỉnh, thành dọc tuyến quốc lộ 14.

Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện tốt việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhân dân yên tâm đầu tư, sản xuất và kinh doanh. Công khai minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên trang thông tin điện tử của huyện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính.

Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học bảo đảm công tác giảng dạy. Tập trung phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện, đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.