– Xung quanh khu vườn của mỗi gia đình có rất nhiều cây thuốc nam có tác dụng kỳ diệu nhưng ít người biết đến. Tên khoa học là Orocylum indicum (L) Vent. Trong văn hóa chữa bệnh của người Việt, nó vừa là cây ăn được, vừa là cây thuốc vô cùng quý giá. Hoa và quả thường được thu hoạch vào mùa hè.
Trên thế giới, các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu và thực nghiệm kiểm chứng về tác dụng chữa bệnh của cây neem, trong đó nổi bật là điều trị viêm gan, dị ứng, viêm phế quản, nhọt, kiết lị và các bệnh khác, đặc biệt là
Cây neem có tác dụng chữa bệnh kỳ diệu , nhưng ít ai biết
Hạt và vỏ cây chứa ít nhất 5 flavonoid có khả năng chống viêm. Histamin tốt cho dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa, kết tinh chất đắng Oroxylin, ancaloit.
Hạt ý dĩ phơi khô sắc nước uống hoặc tán bột uống có tác dụng chữa viêm họng cấp. Và kinh niên, viêm phế quản, ho gà, đau dạ dày, đau sườn…
Dùng vỏ cây mơ lông, người ta thường đục lấy vỏ sống, phơi khô thường gọi là hoàng phẩm. Ngoài ra, còn có thể chữa viêm gan, vàng da, viêm bàng quang, tiêu chảy, viêm họng, viêm phế quản, hen phế quản, ho khan, ban sởi, mề đay…
Liều lượng sắc nước vỏ cây từ 9-15 gam. hoặc Đun thành cao uống, kết hợp bôi hoặc rửa ngoài có tác dụng chữa dị ứng, mày đay.
Bác sỹ Phùng Tuấn Giang. Ảnh: T.Hạnh
Đặc biệt Hạnh có tác dụng rất tốt trong điều trị ung thư. Hoàng Bảo Nam là dược liệu chính, kết hợp với các vị thuốc nam khác có thể giải độc, cân bằng nội môi, điều hòa hệ thống miễn dịch của con người, loại bỏ dị vật (khối u, tế bào lạ,…) Vỏ dưa hấu chứa ít nhất 5 loại flavonoid .
Liệu pháp tự nhiên, không can thiệp cũng là một xu hướng trên thế giới hiện nay, đó là dùng cây thuốc thay cho hóa chất, các dược chất được tổng hợp theo quy luật sinh học để điều trị các bệnh chuyển hóa và miễn dịch.
Một số bài thuốc khác từ cây Tầm bóp:
– Chữa đau bụng dưới bên phải, vàng da, tiểu đỏ (do khí trệ): Cây tầm bóp Vỏ trai (Hoàng Bá Nam) 16g, Bạch thược 12g, Chi tử 12g, Đan bì 12g, Nhân trần 12g, Sài hồ 16g, Xa tiền 12g, Nhàu 16g, Rau má 20g, Cam thảo 16g. Sắc uống ngày 1 lần, chia làm 2 lần.
Vỏ Nạc 16g, Chó đẻ 16g, Cối xay 16g, Sài hồ 12g, Đương quy 16g, Tam thất 10g, Thanh bì 12g, Cốm ruốc 16g, Shimoda 12g, Cỏ tranh 16g, Cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 lần, chia làm 2 lần.
– Trị đau dạ dày Vỏ cây Núc nác, Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Ô tặc cốt sắc lấy nước uống.
– Chữa viêm da, dị ứng, nhọt, mẩn ngứa: Vỏ cây Núc nác 16g, kim ngân hoa 16g, kinh giới 16g, phòng phong 10g, hạt đậu ván 10g, sài hồ 16g , Đinh lăng 16g, Xuyên khung 10g, Bạch chỉ 10g, Saida 16g, Inaba 16g, Kim ngưu 10g, Cam thảo 10g. Viên uống chia làm 1 thang và 2 lần trong ngày.
Vỏ Nạc 16g, Lá Đơn Đỏ 14g, Ké Đầu Ngựa 14g, Kim Ngân Hoa 16g, Tô Mộc 10g, Trần Bì 10g, Cúc Hoa 12g. Sắc uống 1 tháng chia 2 lần.
– Rửa hoặc Bôi: Vỏ Núc Nác (Hoàng Bá Nam) 50g, Kinh giới 30g, Đinh lăng Lá 30g. Sắc lấy nước rửa sạch hoặc bôi ngoài da ngày 2 lần.
-Trị bệnh sởi ở trẻ em: Vỏ cây Núc nác 6g, Kinh giới 6g, Kim ngân hoa 4g, Liên hoa 6g, Lá diếp cá 5g, Khiếm thực 4g, Xích thược 5g, Bạch thược 4g , Scrophulariae 8g, Xích thược 4g, Cam thảo 2g, Đương quy 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần.
-Kiết lỵ: Vỏ cây tầm bóp 20g, Cỏ nhọ nồi 12g, Bông tai 20g, Cỏ nhọ nồi 16g, Lá vông 20g, Củ mài 16g, Hạt sen 16g, Bạch trúc 12g, Cam thảo 12g , cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống 1 thang chia làm 2 lần.
Vỏ Nạc 16g, Nụ ổi 12g, Đinh lăng 20g, Đẳng sâm 16g, Rau sam 20g, Hoa hòe (Sao đen) 16g, Cỏ sữa 20g, Bạch truật 12g, Cỏ tranh 16g, Mạch môn 16g Ngũ gia bì, Hoàng đương 12 gam, Cam thảo trích 12 gam. Sắc uống mỗi ngày 1 chén, chia làm 2 lần.
– Chữa vú sưng đau: Vỏ cây tầm bóp 16g, Hương nhu 16g, Cát căn 16g, Trinh nữ hoàng cung 6g, Uất kim 10g, Táo nhân (Sao đen) 16g Đinh lăng 16g, Hoa hòe (Sao vàng) 20g, Đương quy 12g, Hoàng kỳ 2g, Xuyên khương 12g, Tam thất 12g, Huyền sâm 16g, Xương bồ 12g, Chích cam thảo 12g. Uống 1 viên/lần, ngày 2 lần, một đợt điều trị từ 20-30 ngày.
Lưu ý: Đối với những người bị đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy cần thận trọng khi dùng nước.
< pLương y Phùng Tuấn Giang, Y sĩ Y học cổ truyền
.