1. Mô tả
- Vine. Thân mảnh, mép có khía, các đốt co lại.
- Lá có cuống, hình trái xoan, dài 8 cm, rộng 7 cm, hình tim ở gốc, hơi nhọn ở đỉnh, nhẵn cả hai mặt, mép nguyên, gân chính 5 – 7 .
- Cụm hoa mọc thành cụm giữa các lá, ít hoa ở phần trên của thân; lá bắc nhọn; hoa có 3 lá đài ngoài rất nhỏ, 3 lá đài trong, cong lớn hơn; cánh hoa 6, mọc đối và bao quanh nhị, ngắn hơn lá đài trong, 6 nhị, bao phấn vuông, nhị dài; nhị 6; bầu nhụy, đính ở cuối, chứa 1 noãn.
- Mùa hoa: Tháng 11-12.
2. PHÂN BỐ, SINH THÁI
Chi Tinospora Miers. Ở Việt Nam đã biết 5 loài, trong đó có 4 loài làm thuốc. Tuy nhiên, vùng phân bố đã biết của các loài trên rất hạn chế, bao gồm Ninh Bình, An Giang và Cần Thơ nên các kiến thức sinh học khác còn chưa đầy đủ. Sự phân bố của cây sim trên thế giới mới được ghi nhận ở Ấn Độ và Trung Quốc.
Đây là loài cây nhiệt đới, ưa sáng, rụng lá, ra hoa đầu tiên vào mùa khô. Hoặc mọc tán lá cùng lúc với cây non. Tái sinh tự nhiên chủ yếu dựa vào hạt có khả năng nảy mầm sau khi cắt.
Cần điều tra, nghiên cứu thêm về đặc tính sinh học của cây thuốc này ở Việt Nam.
p>
Bộ phận dùng:
Thân và rễ.
3.Thành phần hóa học
Thân và rễ thông chủ yếu chứa các loại chất sau: Chất đắng: coelitin, inulin, palmitin, tinosporin , axit tinosporic, một loại picroside, được đặt tên là nguyên tố celiac. giloin. Non-picrosit như: giloinin, tinocordifolioside, tinocordifolin, tinosposide, tinosporaside, cordifolia, tinocordioside (Trung Quốc Từ Điển, 1993).
Cũng chứa berberine (The Wealth of India, 1976) phytosterol. : ginosterol, glycosid của paclitaxel như tinosponon, tinosporid, picroretin, magnoflorin, tembetarin, epimer của 6-hydroxyarcangelisin và arabinogactan có tác dụng miễn dịch (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Thân và lá cũng chứa tinh dầu và axit béo.
4. Tác dụng điều trị của thuốc
Trị đái tháo đường:
Dùng chiết xuất Strongerine cùng với streptozotocin Gây đái tháo đường ở chuột, cho uống bằng đường uống trong 30 ngày, đã được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu, ngăn ngừa đa niệu và ngăn ngừa nồng độ albumin trong nước tiểu tăng cao ở chuột được điều trị so với nhóm đối chứng tiểu đường thực (Grover J.K. và cộng sự, 2001).
Điều hòa miễn dịch:
Bạch cầu trung tính làm tăng khả năng thực bào và tiêu diệt bạch cầu trung tính của vi khuẩn, vì vậy các tế bào thần kinh dường như hoạt động bằng cách tăng sức đề kháng của vật chủ đối với chức năng [de Padua L.S. et al. 1999: 479 – 483).
Chống ung thư:
Kết quả của 26 bệnh nhân ung thư vú nhận được hơn 6 chu kỳ hóa trị hydrochloride tiêu chuẩn, Tần suất tác dụng phụ phản ứng trong nhóm chất độc thần kinh thấp hơn.
- Hệ thần kinh trung ương cũng làm tăng chỉ số chết theo chương trình của 4937 tế bào một cách phụ thuộc vào liều lượng và làm tăng quá trình chết theo chương trình do cytarabine và cisplatin gây ra. 2000).
Bảo vệ gan, ngừa loét dạ dày:
Trong mô hình vận chuyển tế bào, với sự có mặt của muối mật, tĩnh mạch chủ được thử nghiệm Ảnh hưởng đến tính thấm nước. Người ta quan sát thấy rằng các giá trị thấm nước giảm khi có mặt của muối plexiglass và mật.
Chất chống oxy hóa:
Chiết xuất mã đề làm giảm độc tính của các gốc tự do và ức chế quá trình peroxy hóa lipid cũng như sản xuất các gốc superoxide và hydroxyl trong ống nghiệm. Giảm tác dụng phụ của cyclophosphamide trên chuột, thể hiện ở tổng số lượng bạch cầu, tế bào tủy xương và tế bào dương tính với esterase.
Chống viêm, giảm đau, hạ sốt, chống dị ứng:
strong>
Bột nén thân dây thần kinh liều 50-200 mg/kg dẫn đến sự ức chế phụ thuộc vào Subdose của đau chân ruột. Bệnh bạch tạng do carrageenan và histamin gây ra. Tác dụng của nó tương đương với tác dụng của thuốc ức chế cyclooxygenase tiêu chuẩn ibuprofen 100 mg/kg, và tỷ lệ bảo vệ lần lượt là 63,41% và 65,78% (Reddy G.D. và cộng sự, 2003).
Tác dụng chống dị ứng dây thần kinh đã được chứng minh là làm giảm co thắt phế quản ở chuột lang, giảm tính thấm mao mạch và giảm số lần vỡ tế bào mast ở chuột. Williamson EM và cộng sự, 2002: 302, 304].
5.Tính vị, công dụng
Công có tính vị và hơi đắng, tính lạnh, có tác dụng lợi tiểu, thông kinh, lợi tiêu hóa .
6.Công dụng
Thần kinh được dùng chữa cảm sốt, sốt rét, viêm họng, đầy hơi, táo bón, vô kinh, kinh nguyệt không đều. Nó cũng điều trị bệnh thấp khớp và bệnh tiểu đường, và được chế biến thành một loại thuốc bổ đắng để giúp tiêu hóa.
Liều lượng sốt rét: 1-2 gam thuốc mỗi ngày. Thân, ngày 2-3 gam, nghiền thành bột, ngâm rượu thuốc 4-8 gam.
Bên ngoài dùng địa cốt bì đập dập hoặc đun lấy nước rửa chỗ đau.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương– Bệnh viện Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
.