Ắc-quy là thiết bị tích trữ điện năng, cung cấp năng lượng cho thiết bị khởi động, hệ thống đánh lửa và các thiết bị khác khi động cơ chưa hoạt động. Khi mua mới hay bảo dưỡng, cần lưu ý đến các thông số như kích thước, dung lượng, dòng khởi động để chọn được loại ắc-quy thích hợp nhất.
Ắc-quy là một trong những thiết bị quan trọng nhất trên xe hơi. Nó đảm niệm vai trò tích trữ điện năng, cung cấp năng lượng cho các thiết bị tiêu thụ điện (phụ tải) như máy khởi động, kích thích máy phát xoay chiều. Ắc-quy sẽ cung cấp điện năng cho các phụ tải khi máy phát điện chưa làm việc hoặc vòng tua máy chưa đạt tốc độ quy định. Ngoài ra, nó còn có vai trò cung cấp điện năng trong trường hợp phụ tải sử dụng dòng vượt quá dòng định mức của máy phát.
Ắc-quy trên xe ôtô. Ảnh: Polpularmechanics.
Sau khi khởi động và vòng tua máy đủ lớn, các thiết bị trên ôtô sẽ sử dụng điện năng sinh ra từ máy phát. Đồng thời, ắc-quy được nạp điện để tích trữ năng lượng cho các lần khởi động sau.
Đa số ắc-quy sử dụng trên ôtô là ắc-quy chì. Chúng được chia thành các loại như ắc-quy hở (ắc-quy nước) và ắc-quy kín (hay còn gọi ắc-quy khô). Loại ắc-quy nước có thể bão dưỡng như đổ thêm nước, còn ắc-quy khô không cần bảo dưỡng và dùng một lần cho đến lúc hết điện.
Khi mua mới hay bảo dưỡng, cần lưu ý những điểm sau để đảm bảo an toàn cũng như hoạt động ổn định của xe.
Dấu hiện hỏng hóc của ắc-quy
Sai lầm phổ biến và phải trả giá đắt của người sử dụng là cho rằng ắc-quy không cần phải bảo dưỡng hay theo dõi. Chỉ đến khi phát hiện ra xe khó đề vào buổi sáng, họ mới tá hỏa tìm nguyên nhân và vội vàng mua một chiếc khác thay thế. Trong khi đó, chỉ cần để ý một chút, những vấn đề của thiết bị này có thể lộ ra. Vào mỗi sáng khi bắt đầu khởi động xe, nếu thấy dấu hiệu không đủ điện, chủ nhân của chúng có thể tới các xưởng sửa chữa để kiểm tra lỗi hệ thống sạc. Hiện tại, nhiều đại lý thiết bị ôtô có hệ thống chẩn đoán bằng tay rất tiện dụng.
Sau khi kiểm tra hệ thống sạc, bạn xem kỹ ắc-quy có vấn đề gì không. Thông thường ắc-quy bị những lỗi như nóng và thoát khí nhiều, các cực bị mòn, dung lượng thấp. Trong trường hợp ắc-quy hỏng không nạp điện được, cần phải thay ngay và không sửa chữa. Ngoài kiểm tra lỗi ắc-quy và hệ thống sạc, bạn nên xem lại các mạch điện. Nếu mạch bị chập, ắc-quy có thể hết điện chỉ trong vòng một đêm.
Chọn kích thước ắc-quy
Trong trường hợp phải mua mới, vấn đề đầu tiên bạn cần quan tâm là kích thước ắc-quy. Chúng được chia thành nhiều loại, theo kích thước mà nhà sản xuất đã tiêu chuẩn hóa, phù hợp với vị trí và kích thước chỗ đặt. Một chiếc ắc-quy thích hợp sẽ được giữ chặt theo các rãnh, nhằm tránh những vấn đề nảy sinh do dao động hay rung trong quá trình xe chuyển động. Bạn nên lưu ý một vài mẫu xe cho phép lắp ắc-quy có kích cỡ khác nhau.
Dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps)
Ngoài việc chọn kích thước phù hợp, bạn phải đảm bảo ắc-quy có đủ năng lượng để khởi động động cơ. Năng lượng khởi động được do bằng thông số dòng khởi động nguội CCA. CCA được diễn giải là cường độ dòng mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây ở 0 độ F (-17,7 độ C) cho đến khi hiệu điện thế xuống dưới mức có thể sử dụng. Chẳng hạn một ắc-quy (12 volt) có CCA là 600, tức nó có thể cung cấp dòng điện 600 ampe trong vòng 30 giây tại -17,7 độ C trước khi điệp áp hạ xuống 7,2 volt.
CCA có ý nghĩa quan trọng đối với những xe ở vùng khí hậu hàn đới, nhiệt độ thường xuyên xuống dưới 0 độ C. Khi nhiệt độ xuống quá thấp, dầu động cơ và dầu hộp số trở nên đặc và khởi động xe vào buổi sáng sẽ rất khó khăn. Khi đó, ắc-quy phải có CCA cao hơn yêu cầu và bạn không nên chọn loại có thông số thấp hơn khuyến cáo, bởi nó gây hỏng động cơ.
Ở vùng khí hậu nóng, bạn không cần giá trị CCA quá cao do dầu động cơ và dầu hộp số không bị đặc. Ngoài CCA, còn có thông số khác đo dòng khởi động như CA (Cranking Amps) chỉ cường độ dòng điện mà ắc-quy cung cấp trong vòng 30 giây tại nhiệt độ 32 độ F (0 độ C) trước khi điện áp xuống mức 7,2 volt.
Thông số dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) cũng được xác định theo cách tương tự nhưng ở nhiệt độ 80 độ F (26,7 độ C).
Dung lượng RC (Reserve Capacity)
Thông số quan trọng thứ 3 mà mỗi ắc quy cần phải có là dung lượng dự trữ của ắc-quy. RC được đo bằng phút khi ắc-quy phóng dòng 25 ampe ở 25 độ C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định. Dung lượng phổ biến của ắc-quy dùng cho ôtô là 125 phút. Giá trị của RC thể hiện khả năng khởi động xe và người ta thường thử bằng cách khởi động một động cơ hạng nặng. Một lưu ý nhỏ là giống như CCA, bạn nên chọn ắc-quy có trị số RC cao nếu đi trong điều kiện lạnh.
Những lưu ý khi bảo dưỡng, sửa chữa ắc-quy
Không mang nhẫn, vòng, đồng hồ hoặc dây chuyền khi ở gần ở ắc-quy vì nếu chẳng may làm ngắn mạch, dòng điện cao có thể chạy qua khiến bạn bị bỏng nặng. Ngoài ra khi tháo ắc-quy, luôn luôn tháo dây cực âm hoặc cực mát trước. Nếu sau đó bạn vô tình chạm mát cực có cách điện, dây cung cấp điện hoặc dây nóng, hiện tượng ngắn mạch sẽ không diễn ra.
Trong trường hợp sạc ắc-quy, bạn cần để ở nơi thông gió tốt do hơi thoát ra trong quá trình này rất dễ nổ. Không để các nguồn lửa như tia lửa điện, thuốc lá đang cháy ở gần ắc-quy đang nạp điện bởi chúng có thể làm nổ, bắn dung dịch điện phân ra xung quanh.
Nguyễn Nghĩa – VNExpress.