Văn hóa
Khái niệm
Văn hóa trong tiếng Anh là Culture.
Văn hóa là một khái niệm quen thuộc và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, thể hiện những cách đánh giá, nhìn nhận và tiếp cận phong phú.
Văn hóa trước hết là hoạt động nhằm phát huy nhu cầu và năng lực của con người hướng tới chân, thiện, mĩ.
Văn hóa là giá trị. Khi các hoạt động của con người hướng tới chân, thiện, mĩ thì các hoạt động đó sẽ tạo nên các giá trị.
Văn hóa là môi trường. Khi văn hóa là giá trị, là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo nên trong cuộc sống, bản thân các giá trị đó tạo nên một môi trường.
Vai trò của văn hóa trong kinh doanh quốc tế
Kĩ năng thích nghi văn hóa có ý nghĩa then chốt trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà quản lí không những cần phải thấu hiểu và chấp nhận sự khác nhau giữa các nền văn hóa mà còn cần phải hiểu biết sâu sắc về niềm tin và các giá trị văn hóa của đối tác nước ngoài.
Kĩ năng này đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong nhiều nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, như:
– Phát triển sản phẩm và dịch vụ.
– Giao tiếp và trao đổi với đối tác kinh doanh nước ngoài.
– Xem xét và lựa chọn nhà cung cấp và đối tác nước ngoài.
– Đàm phán và thiết kế các hợp đồng kinh doanh quốc tế.
– Giao tiếp với khách hàng hiện tại và tiềm năng ở nước ngoài.
– Chuẩn bị các cuộc triễn lãm và hội chợ thương mại ở nước ngoài.
– Chuẩn bị cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại.
Chúng ta có thể thấy được ảnh hưởng của văn hóa đến một số vấn đề của kinh doanh quốc tế như sau:
– Làm việc nhóm (teamwork): Sự hợp tác vì mục tiêu chung của doanh nghiệp rất quan trọng đối với sự thành công trong kinh doanh. Nhưng ngày nay ngày càng có nhiều nhân viên xuất than từ các nền văn hóa khác nhau làm việc trong một công ty.
Vậy các nhà quản lí cần làm gì để dung hòa sự khác biệt văn hóa giữa các thành viên trong và ngoài nước? Huấn luyện kĩ năng thích nghi văn hóa cho nhân viên? Tập trung các nhóm quanh mục tiêu chung? Đưa ra phần thưởng đặc biệt để khuyến khích sự hợp tác?
– Chế độ tuyển dụng nhân viên: Nhiều công ty châu Á có truyền thống lưu giữ quan hệ kiểu “gia tộc‟ với nhân viên và thường đưa ra chế độ tuyển dụng suốt đời (lifetime employment), theo đó nhân viên làm việc suốt đời ở một doanh nghiệp.
Những nhân viên này sẽ gặp khó khăn khi chuyển sang làm việc với các công ty phương Tây, nơi người quản lí khuyến khích sự năng động trong sử dụng lao động.
– Hệ thống lương thưởng: Trong một vài nước, hiệu quả công việc thường không phải là cơ sở chính để thăng cấp công nhân. Ở Trung Quốc và Nhật Bản, tuổi đời mới là nhân tố quyết định hàng đầu trong việc thăng cấp.
Vì vậy, nhân viên sẽ được đãi ngộ dựa trên thâm niên chứ không phải theo kết quả công việc. Điều này sẽ gây khó khăn khi liên doanh với các công ty nước ngoài, vì phong cách quản lí phương Tây lại là trả lương theo hiệu quả công việc, nên nhân viên thâm niên cao chưa chắc đã được đãi ngộ tương xứng.
– Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Các công ty châu Á thường có mô hình tổ chức theo kiểu quản lí tập trung với giám đốc là người nắm quyền quyết định tối cao. Ngược lại, các công y Bắc Âu lại khuyến khích trao quyền cho các nhà quản lí cấp dưới, tạo nên cấu trúc phân cấp.
Mô hình nào cũng có ưu nhược điểm riêng. Cấu trúc phân cấp được coi là ít tính quan liêu và năng động hơn. Nhưng ngược lại, bạn có thể gặp khó khăn khi buộc một nhà phân phối thực hiện yêu cầu của công ty mẹ và giao hàng đúng hạn.
– Phong cách lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa.
Ví dụ, ở các nước châu Á, nhân viên thường chờ đợi người quản lí đưa ra những chỉ dẫn chi tiết và chính xác về công việc phải làm, trong khi đó, người quản lí ở các nước Âu Hoa Kỳ lại đưa ra những chỉ dẫn chung chung và khuyến khích nhân viên tự tìm cách hoàn thiện. Nếu bạn không thích ứng làm việc với chỉ dẫn tối thiểu hay hoạt động độc lập, thì bạn có thể gặp khó khăn khi làm việc ở đây.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kinh doanh Quốc tế, NXB Thống kê)