1. Đa cấp là gì? Có được phép kinh doanh đa cấp không?
1.1 Đa cấp là gì? Kinh doanh đa cấp là gì?
Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe cụm từ “đa cấp” bởi thuật ngữ này được nhắc đến khá nhiều trên các mặt báo, bản tin thời sự,… Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về mô hình kinh doanh này.
Có thể hiểu, đa cấp là một kênh hay một chiến lược phân phối hàng hóa thông qua hệ thống gồm nhiều người tham gia, được chia thành các nhánh, các cấp khác nhau.
Kinh doanh đa cấp (bán hàng đa cấp) là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh. Trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới (khoản 1 Điều 2 Nghị định 40/2018/NĐ-CP).
1.2 Có được phép kinh doanh đa cấp không?
Khi nhắc tới đa cấp và kinh doanh đa cấp, hẳn sẽ có rất nhiều người cho rằng đây là lừa đảo và vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, thực tế mô hình kinh doanh đa cấp đã xuất hiện từ rất lâu và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng vào hoạt động kinh doanh bởi những lợi ích mà mô hình này đem lại.
Ngoài ra, theo khoản 11 Mục 3 của Đạo luật Thương mại năm 1974 quy định rằng bán hàng theo bậc là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau:
– Người tham gia án hàng gồm nhiều cấp nhiều ngành khác nhau;
– Hàng hóa do người tham gia bán hàng đa cấp trực tiếp tiếp thị cho người tiêu dùng tại nơi ở nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc ất kỳ địa điểm nào khác của người tiêu dùng không phải là địa điểm án lẻ thông thường của doanh nghiệp hoặc người tham gia;
– Người tham gia án hàng đa cấp được hưởng hoa hồng tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác dựa trên kết quả hoạt động án hàng của mình và của cấp dưới trong mạng lưới của mình. tổ chức này và mạng lưới này được xác nhận ởi công ty kinh doanh đa cấp.
Vì vậy nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật thì hành vi án hàng đa cấp là hợp pháp.
Ở Việt Nam, mặc dù mô hình kinh doanh này đã xuất hiện từ trước đây thế nhưng nhiều tổ chức đã biến tướng hình thức kinh doanh này để lừa đảo. Do đó, pháp luật Việt Nam đã có quy định cụ thể về kinh doanh đa cấp để có cơ chế kiểm soát hoạt động này, tránh những biến tướng, rủi ro cho các bên tham gia.
Như vậy, kinh doanh đa cấp hoàn toàn hợp pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc kinh doanh đa cấp phải đủ điều kiện và được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
2. Đặc điểm của kinh doanh đa cấp
Sau khi tìm hiểu đa cấp là gì? Kinh doanh đa cấp là gì? Cần tìm hiểu rõ đặc điểm của mô hình kinh doanh này. Theo đó, bán hàng đa cấp sẽ có các đặc điểm sau đây:
– Bán hàng đa cấp là một hình thức bán lẻ hàng hóa: Công ty bán hàng đa cấp có thể là công ty trực tiếp sản xuất và tiếp thị, bán lẻ sản phẩm hoặc phân phối hàng hóa do các công ty khác sản xuất. Công ty đa cấp bán lẻ hàng hóa thông qua mạng lưới tiếp thị.
– Việc bán hàng được thực hiện bởi mạng lưới người tham gia với nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau:
Các doanh nghiệp thường bán hàng qua đại lý, cửa hàng hoặc siêu thị… Còn trong hoạt động bán hàng đa cấp, không có các đại lý, cửa hàng, siêu thị mà hàng hóa được các nhà phân phối trực tiếp sử dụng hoặc giới thiệu và bán cho người tiêu dùng.
– Người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng từ kết quả bán hàng của mình và của người khác trong mạng lưới do mình tổ chức:
Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng thù lao từ 2 nguồn:
Hoa hồng trực tiếp được tính trên doanh số bán hàng;
Hoa hồng gián tiếp là khoản tiền thưởng khi xây dựng mạng lưới tiêu thụ của người tham gia bán hàng đa cấp.
Như vậy, người bán hàng đa cấp sẽ giúp doanh nghiệp bán hàng và được trả hoa hồng chứ không phải là người tham gia đầu tư để hưởng lợi nhuận.
>> Để tìm hiểu rõ hơn về mô hình kinh doanh đa cấp, bạn đọc có thể gọi đến 1900.6192 để được LuatVietnam hỗ trợ cụ thể.
3. Điều kiện kinh doanh đa cấp thế nào?
Sau khi hiểu rõ đa cấp là gì, để hoạt động kinh doanh đa cấp, cần tìm hiểu rõ về điều kiện kinh doanh đa cấp được quy định cụ thể tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Theo đó, khoản 1 Điều 7 Nghị định này nêu rõ, tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:
3.1 Điều kiện về thành lập doanh nghiệp
– Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
– Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Nghị định 42/2014/NĐ-CP;
3.2 Điều kiện về vốn
– Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
– Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
3.3 Các điều kiện khác
– Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp;
– Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
– Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
5. Cách nhận biết công ty đa cấp uy tín hay lừa đảo?
5.1 Cách nhận biết công ty đa cấp uy tín
Bên cạnh việc tìm hiểu về đa cấp là gì, nội dung cũng được nhiều người quan tâm là vậy làm thế nào để nhận biết một công ty đa cấp là uy tín?
Dực trên thực tiễn hạt động kinh doanh đa cấp tại Việt Nam thời gian qua, có thể thấy một doanh nghiệp bán hàng đa cấp uy tín, thực hiện đúng chức năng bán hàng sẽ đáp ứng được các tiêu chí cơ bản sau:
– Cung cấp những sản phẩm tốt: Bán hàng đa cấp ra đời từ việc một người có sản phẩm tốt tìm cách cung cấp thông tin, chia sẻ về sản phẩm này và qua đó bán cho mọi người. Chỉ khi có sản phẩm tốt thì công ty bán hàng đa cấp mới có thể giới thiệu đến người tiêu dùng và người tiêu dùng mới tin tưởng mua sản phẩm.
– Đào tạo những nhà phân phối tốt: Nhà phân phối trong kinh doanh đa cấp chính là những người bán hàng, những người giúp công ty giới thiệu và bán hàng cho người tiêu dùng. Chính vì thế, công ty nếu muốn phát triển, thực hiện đúng chức năng bán hàng một cách tốt nhất thì cần phải đào tạo kỹ lưỡng, bài bản cho nhà phân phối của mình để họ hiểu về sản phẩm cũng như có kỹ năng bán hàng.
– Tập trung chủ yếu vào chức năng bán hàng, không tập trung tuyển dụng: Hoạt động bán hàng của hình thức kinh doanh đa cấp là thông qua hệ thống nhà phân phối. Vì vậy, muốn phát triển mạnh thì song song với việc bán hàng thì cũng phải tuyển dụng và xây dựng hệ thống nhà phân phối. Tuy nhiên, việc bán hàng luôn phải đặt lên hàng đầu còn việc tuyển dụng chỉ phục vụ nhằm mục tiêu bán hàng.
5.2 Cách nhận biết công ty đa cấp lừa đảo
Để không vướng vào các công ty đa cấp lừa đảo mà “tiền mất, tật mang”, LuatVietnam đưa ra một số dấu hiệu nhận biết công ty đa cấp lừa đảo sau:
– Người tham gia phải đặt cọc, mua hàng hoặc đóng tiền: Khi được mời tham gia một doanh nghiệp bán hàng đa cấp, lưu ý nếu phải bỏ ra một khoản tiền để đặt cọc, mua hàng thì cần phải cẩn trọng.
Việc tiêu dùng hoặc bán hàng hóa của doanh nghiệp là tùy thuộc nhu cầu, khả năng của bản thân người tham gia, công ty không được yêu cầu người tham gia phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.
Nhiều công ty bán hàng đa cấp bất chính tồn tại nhờ số tiền những người mới gia nhập bỏ ra mua hàng. Khi không tuyển thêm được người hoặc khi người được tuyển không mua hàng, công ty sẽ rất khó để tồn tại.
– Chỉ tập trung tìm kiếm người tham gia vào hệ thống: Công ty cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận “hoa hồng” từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hệ thống mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó.
Một công ty bán hàng đa cấp chân chính, việc tuyển dụng sẽ không mang lại lợi ích nếu những người được tuyển dụng không bán hàng. Bởi vì chỉ có bán hàng mới giúp hàng hóa được tiêu thụ, mang về doanh thu cho doanh nghiệp, và từ đó nhà phân phối được trả hoa hồng.
– Hứa hẹn những khoản lợi nhuận hấp dẫn: Bán hàng đa cấp là một hình thức bán hàng, phân phối hàng hóa, không phải là một hình thức đầu tư, do đó phải cân nhắc khi nghe những lời hứa hẹn hấp dẫn về lợi nhuận.
Người tham gia chỉ có thu nhập khi bán được hàng hóa và những người trong cùng hệ thống bán được hàng hóa.
– Không cho trả hàng trong thời hạn 30 ngày: Theo khoản 1 Điều 47 Nghị định 40, người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng hóa đã mua từ công ty đa cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Nếu công ty không cho phép người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa đã mua thì cần xem xét cẩn trọng.
– Không có giấy phép bán hàng đa cấp
Truy cập website của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng: http://www.vca.gov.vn/DNBHDC.aspx?CateID=424 để kiểm tra.
6. Những mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam hiện nay
6.1 Đa cấp hợp pháp
Như đã trình bày ở trên, Việt Nam cho phép hoạt động kinh doanh dưới hình thức bán hàng đa cấp. Việc kinh doanh được coi là hợp pháp khi tổ chức hoạt động kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Đa cấp hợp pháp là hoạt động kinh doanh bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng mà không cần thông qua đại lý đại lý bán lẻ. Nhờ đó mà hình thức này còn tiết kiệm được nhiều khoản chi phí như: Chi phí quảng cáo khuyến mại, chi phí mặt bằng lưu kho và vận chuyển. Số tiền này dùng để trả cho nhà phân phối và nâng cấp cải tiến sản phẩm để tiếp tục phục vụ người tiêu dùng.
Đây là phương thức kinh doanh tận dụng thói quen của người tiêu dùng, theo đó khi họ sử dụng sản phẩm dịch vụ tốt sẽ chia sẻ cho người thân, bạn bè và những người xung quanh.
6.2 Đa cấp biến tướng
Kinh doanh đa cấp được pháp luật Việt Nam công nhận là hợp pháp là ngành kinh doanh có điều kiện và chỉ được hoạt động khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động án hàng đa cấp.
Tuy nhiên một số người nhóm người đã sử dụng hình thức này vào mục đích vụ lợi, họ tìm cách dụ người khác đưa tiền cho mình sau đó tìm cách tẩu thoát và mang theo tiền. Những đối tượng này thành lập doanh nghiệp đa cấp tự phát (không đáp ứng điều kiện theo quy định), sau đó tổ chức các buổi hội thảo để chia sẻ về các chính sách mang lại lợi nhuận khổng lồ cho những người tham dự.
Từ đó, huy động vốn từ các nhà đầu tư bằng cách đưa ra mức lãi suất vô cùng hứa hẹn để đầu tư vào một mô hình kinh doanh sau đó lấy tiền từ họ và trả lãi cho khoản lợi nhuận đầu tiên cho đến khi vụ việc bị phát hiện.
7. Xử lý vi phạm trong kinh doanh đa cấp
7.1 Những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh đa cấp
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, hạn chế tình trạng xuất hiện da cấp biến tướng tại Việt Nam, Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP đã quy định rất rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh đa cấp gồm:
Đối tượng
Hành vi bị nghiêm cấm
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp
– Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định hoặc mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
– Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
– Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
– Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;
– Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
– Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
– Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
– Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
– Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép;
– Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
– Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Người tham gia bán hàng đa cấp
– Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
– Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
– Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
– Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
– Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.
7.2 Xử phạt hành chính hành vi bán hàng đa cấp trái phép
Căn cứ theo Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, các khung xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh đa cấp như sau:
– Đối với cá nhân tham gia hoạt động đa cấp có hành vi vi phạm thì theo khoản 1 – khoản 5 Điều 73 Nghị định này: Có thể bị phạt tiền từ 03 – 50 triệu đồng.
– Đối với doanh nghiệp vi phạm trong hoạt động đa cấp thì theo khoản 4 – khoản 9 Điều 73 Nghị định này: Có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng.
Đối với một số hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên có thể bị phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định.
Ngoài ra, doanh nghiệp hoặc cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính hoặc buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm.
7.3 Xử lý hình sự hành vi bán hàng đa cấp trái phép
Theo quy định tại Điều 217a Bộ luật Hình sự 2017, người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung Giấy chứng nhận thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này thì bị xử lý hình sự về Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; – Thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng trở lên;
– Gây thiệt hại cho người khác từ 500 triệu đồng trở lên.
Theo đó, mức phạt đối với tội này như sau:
– Khung 01:
Phạt tiền từ 500 triệu – 01 tỷ đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 02 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Thu lợi bất chính từ 200 triệu – dưới 01 tỷ đồng;
- Gây thiệt hại cho người khác từ 200 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.
– Khung 02:
Phạt tiền từ 01 – 05 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Thu lợi bất chính từ 01 tỷ đồng trở lên;
- Gây thiệt hại cho người khác 1,5 tỷ đồng trở lên;
- Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Trong một số trường hợp, các cá nhân, tổ chức còn có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.
Trên đây là giải đáp về đa cấp là gì? Nếu còn vướng mắc về các vấn đề khác có liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.