Luận Đại vận 10 năm được xem là một bước rất quan trọng khi luận lá số. Vì sao con người ta tuổi trẻ sớm thành công nổi danh thiên hạ như những thần đồng? Có người tiền vận lại lao đao khổ sở chật vật mưu sinh, trung vận mới có thành tựu? Hoặc vì sao cuộc đời người kia lại lên voi xuống chó thăng giáng thất thường như vậy? Tất cả do Đại vận quyết định.
Có câu Mệnh đẹp không bằng vận đẹp. Vậy làm sao để biết khi nào thì gặp thời, khi nào thất thế sa cơ lỡ vận. Tử Vi Sơn Long giới thiệu đến bạn đọc và các học viên ba bước xác định sự tốt xấu của cung Đại Vận. Gọi chung là ba phương diện: Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa.
Làm sao để luận Đại Vận 10 năm?
1. So sánh Hành của Tam hợp Đại Vận so với hành của Tam hợp tuổi. Đó là yếu tố Thiên Thời. Thiên thời theo nghĩa chung là thời cơ thuận lợi từ bên ngoài đưa đến ví dụ thể chế kinh tế, tình hình chính trị, vận nước, vận làng… chiến tranh hay loạn lạc. Nhưng trên lá số cũng mô tả một xã hội mà người đó thuộc về, người đó đóng vai trò gì ở trong xã hội đó.
2. So sánh Hành của cung Đại Vận so với ngũ hành mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Địa lợi là môi trường sinh sống, hàng xóm láng giềng, môi trường làm việc, học tập, điều kiện địa lý, nông thôn hay thành phố kiểu như vậy. Lá số cũng thể hiện rõ môi trường sống của đương số qua từng thời kỳ, thuận hoặc kém. Đắc thiên thời thì như cá gặp đúng môi trường nước, thỏa chí vẫy vùng.
3. So sánh bộ sao Chính tinh của Đại Vận so với bộ sao chính tinh của Mệnh Tài Quan. Có những bộ sao: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Phủ, Nhật Nguyệt, và 2 bộ sao không đủ cách cục đó là Cơ Cự Đồng và Sát Phá Tham. Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân Hòa. Xét sao số để thấy diễn biến từng sự việc sẽ xảy ra trong đại vận. Người đó gặp những trở ngại hay thuận lợi gì, có thành tựu gì.
Được cả ba yếu tố Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa là được Đại Vận rực rỡ. Tuy nhiên qua thực nghiệm cho thấy yếu tố Thiên thời chỉ chiếm 20%. Còn lại Địa lợi 30 – 40% và Nhân Hòa chiếm 40% – 50% khi xét tốt xấu của đại vận. Bạn đọc có thể cộng các yếu tố lại để xem mình được bao nhiêu %, từ đó biết tốt xấu thế nào nhé.
Xét Yếu tố Thiên Thời khi luận Đại Vận 10 năm
Trong Tử Vi có 4 bộ tam hợp cục:
1. Thân Tý Thìn: Thủy2. Hợi Mão Mùi : Mộc3. Dần Ngọ Tuất: Hỏa4. Tị Dậu Sửu: Kim
Xem hành của Tam hợp tuổi: ví dụ tuổi Tý thuộc Tam Hợp Thân Tý Thìn, Hành Thủy.
Xét ngũ hành của Tam hợp của cung Đại Vận: So sánh hai hành để thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên Thời của Đại Vận là xấu hay tốt.
– Hành tam hợp Đại Vận sinh cho hành Tam Hợp Tuổi: tốt, được Thiên Thời.
– Hành tam hợp Đại Vận đồng hành với Tam Hợp Tuổi (đây là trường hợp Đại Vận vào cung có Thái Tuế quan phù, bạch hổ): tốt. Thiên Thời đến cho mình.
– Hành Tam Hợp Đại Vận khắc Tam Hợp Tuổi: xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh đều khắc mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.
– Hành Tam Hợp Đại Vận bị hành Tam Hợp Tuổi khắc: mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể có thành tựu.
– Hành Tam Hợp Đại Vận được hành Tam Hợp Tuổi sinh: tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.
1) Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam Hợp Thủy
Đại Vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên ThờiĐại Vận đến cung Hợi Mão Mùi (mộc) thủy sinh mộc, vậy bị sinh xuất.Đại Vận đến cung Dần Ngọ Tuất (hỏa) thủy khắc hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắngĐại Vận đến Tị Dậu Sửu (kim). Sinh nhập, đắc Thiên Thời, tốt nhất
2) Tuổi Hợi Mão Mùi Tam Hợp Mộc
Đại Vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái Tuế, tốtĐại Vận đến cung Thân, Tý, Thìn (thủy): mình được sinh nhập. Tốt nhất, mình có Thiên Thời.Đại Vận đến cung Dần Ngọ Tuất (hỏa) mình bị sinh xuất, lao đao.Đại Vận đến Tị Dậu Sửu (kim). Mình bị khắc nhập xấu.
3) Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại Vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái Tuế): tốt.Đại Vận đến cung Thân, Tý, Thìn (thủy): mình bị khắc xấuĐại Vận đến cung Hợi Mão Mùi (mộc) mình được sinh nhập. Tốt nhấtĐại Vận đến Tị Dậu Sửu (kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng
4) Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại Vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái Tuế): tốt.Đại Vận đến cung Thân, Tý, Thìn (thủy): mình bị sinh xuất.Đại Vận đến cung Hợi Mão Mùi (mộc) khắc xuấtĐại Vận đến Dần Ngọ Tuất (hỏa) mình bị khắc nhập
Xét Yếu tố Địa Lợi khi luận Đại vận 10 năm
Xét Lục thập Hoa giáp của bản mệnh ví dụ Canh Ngọ là Lộ Bàng Thổ là Thổ. So sánh với ngũ hành tại cung của Đại Vận. Cung Tý, Hợi là Thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi là Thổ, Dần Mão là Mộc, Tỵ Ngọ là Hỏa, Thân Dậu là Kim.
Hành của cung Đại Vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.Hành của cung Đại Vận đồng hành với mệnh là tốt.Hành của mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.Hành của mệnh mình khắc hành cung Đại Vận: khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.Hành của cung Đại Vận khắc hành của mệnh: khắc nhập, xấu, kém.
Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ Sinh Kim, Kim Sinh Thủy, Thủy Sinh Mộc, Mộc Sinh Hỏa, Hỏa Sinh Thổ, Kim Khắc Mộc, Mộc Khắc Thổ, Thổ Khắc Thủy, Thủy Khắc Hỏa, Hỏa Khắc Kim. Ta biết được cung Đại Vận sinh khắc chế hóa như thế nào với mệnh của ta. Cung Đại Vận sinh cho mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại Vận hòa với mệnh của ta là khá. Mệnh của ta sinh cho cung Đại Vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại Vận khắc mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi.
Xét sao số và cách cục chính tinh ở Gốc Đại Vận 10 năm
Yếu tố thứ ba là chính tinh và cách cục chính tinh trong tam hợp của Đại Vận hợp hay không hợp với chính tinh và bộ chính tinh trong tam hợp cung Mệnh.
Xét Chính tinh ở Đại Vận
Nếu Gốc Đại vận có các chính tinh sáng đẹp đóng thì đại vận đó tốt đẹp. Ví dụ Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm sáng, Thiên Tướng. Các chính tinh phải không gặp Tuần Triệt mới đẹp. Còn các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Liêm Trinh, Thái Dương, Cự Môn (trừ khi đắc cách thì đẹp, ví dụ cư Tý Ngọ, gặp Tuần Triệt, Kình Đà, Hỏa Linh) thì xấu, kém, sinh chuyện rắc rối, trở ngại.
Nếu gốc đại vận mà vô chính diệu thì dù tam hợp có bộ gì cũng kém, khó có thành tựu. Trừ khi Vô chính diệu nhưng gặp Tuần, Triệt giữ lại thì đỡ xấu. Hoặc vô chính diệu đắc Tam không thì từ không mà thành có, bứt phá lên.
Sau khi xem xét chính tinh tại Gốc đại vận thì xét thêm Tam hợp của Đại vận.
Xét tam hợp của Đại Vận so với tam hợp Mệnh Tài Quan
Các bộ sao mang tính chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham, Sát Phá Tham
Tính chất cương dương, không nói mà làm, nặng về thực hành, thực tế chiến đấu, thực thi nhiệm vụ, khai phá khai sáng, tiên phong. Sát Phá Tham Liêm phải đủ bộ mới tốt. Và đồng thời Thất Sát phải đồng cung với Kình/Đà, hoặc Tham Lang phải đồng cung Hỏa/Linh, hoặc Phá Quân đồng cung Không/Kiếp thì mới làm nên chuyện.
Đặc biệt Sát Phá Tham Liêm trong tam hợp Kim của Tỵ Dậu Sửu được cho là tốt hơn tam hợp Mộc Hợi Mão Mùi vì tính chất ngũ hành. Người mệnh Kim là Sát Phá Tham Liêm phát huy sức mạnh nhất. Lưu ý bộ này cực kỳ không hạp với Lục cát trừ Tả Hữu. Còn lại Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc, Tam Minh đều không nên đi chung vì trái tính chất. Không những không thành công mà còn cản trở, phá hại.
Cơ Nguyệt Đồng Lương
Âm nhu, nặng về lý thuyết sách vở, giỏi vạch kế hoạch, chiến lược, thực thi theo kế hoạch đã đề ra, ít sáng tạo đổi mới, đột phá. Đây là bộ văn tinh Quản lý cách, mưu đồ cách nên cần một trong Lục cát Tả Hữu, Xương Khúc Khôi Việt thì được cho là đẹp. Hoặc gia hội bộ Tam hóa Khoa Quyền Lộc, Lộc Tồn, Tam Minh Đào Hồng Hỷ. Cơ Nguyệt Đồng Lương trong tam hợp Thủy Thân Tý Thìn đẹp hơn Hỏa Dần Ngọ Tuất.
Tử Phủ Vũ Tướng
Nói ít làm nhiều, mang lý thuyết áp dụng vào thực tế. Bộ này trong tam hợp Hỏa được cho là có sức mạnh vượt trội hơn cả khi đứng trong tam hợp Thủy. Đây là bộ Lãnh đạo, sáng lập sự nghiệp hoặc trong bộ máy chính trị quân sự đều đắc cách. Nhưng phải có một trong 6 cát tinh mới thành cách cục Quần Thần khánh hội. Càng nhiều cát tinh càng quý hiển. Còn không chỉ là cách cục bình thường.
Cự Nhật
Tính chất nhẹ nhàng, thích nói không thích làm. Thái Dương phải sáng, Cự Môn phải hóa cách thì mới tốt đẹp. Còn không thì là cách cục tầm thường. Cự Nhật hóa cách là những người giỏi ngôn luận, dùng lời nói có được thiên hạ. Đặc biệt bộ văn tinh này cũng ưa Lục cát hội họp.
Nhật Nguyệt: óc phân tích tư duy nhạy bén, nói đi đôi với làm, mô phạm đạo đức, đây là cách cục của những chuyên viên chuyên gia giỏi. Nhưng phải là Nhật Nguyệt sáng mới đẹp, còn tối thì không đẹp bằng. Bộ Văn tinh ưa hội họp Lục cát, Tam Minh làm tăng trí tuệ, tư duy.
Tướng Phủ: trong tam hợp Mộc của Hợi Mão Mùi là đắc cách. Trong tam hợp Kim thì hơi trái cách. Tướng Phủ mang tính ngẫu hứng nhiều, đây cũng là cách của những chuyên gia, chuyên viên làm chuyên môn. Bộ này ưa hội Lục Cát, kỵ Tuần Triệt.
Cơ Cự Đồng: không đủ bộ hoàn chỉnh cho nên xét theo từng chính tinh lẻ
Luận ra các thế của Đại Vận
– Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật, Tướng Phủ đến Đại Vận Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật, Tướng Phủ thì tốt, an ổn thuận lợi.
– Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật, Tướng Phủ, Cơ Cự Đồng gặp Đại Vận Sát Phá Liêm Tham là xấu, nhiều họa: Những mệnh này cách cục nhẹ nhàng sẽ không chịu được sức công phá biến động của vận Sát Phá Tham Liêm. Cho nên đương số trong đại vận này sẽ nhiều khó khăn, có thể gặp phải những rủi ro, hao tổn lớn.
– Mệnh Nhật Nguyệt gặp Nhật Nguyệt, là bình ổn. Nhật Nguyệt sáng thì phát tài, tối thì không đáng kể. Nhật Nguyệt gặp Tử Phủ Vũ Tướng là phất lên, gặp Sát Phá Tham là mệt kém đi, biến động nhiều. Gặp Cơ Cự Đồng là kém hơn, cũng có thể là bình ổn nhưng không có nhiều thành tựu.
– Cơ Cự Đồng gặp Cơ Cự Đồng nhưng Thiên Đồng mới tốt, Thiên Cơ bình thường, Cự Môn thì thị phi (trừ khi Cự Môn đắc cách mới tốt). Gặp Nhât Nguyệt phải sáng thì mới tốt, còn tối thì bình thường. Cơ Cự Đồng gặp Tử Phủ Vũ Tướng là phát. Gặp Sát Phá Tham là kém, nhiều họa, xui rủi.
– Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại Vận Sát Phá Liêm Tham
Đây là vận phát tuy nhiên có thăng cũng có trầm, hoạch phát hoạch phá. Vì tính chất biến động dữ dội nên là đại vận bứt phá bậc nhất của Sát Phá Tham Liêm. Đặc biệt vào những năm Đại tiểu vận trùng phùng. Mệnh Sát Phá Tham Liêm gặp đại vận, tiểu vận Sát Phá Tham Liêm là Trúc la tam hạn. Nếu hội từ Tứ sát tinh có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu cách cục xấu.
– Mệnh Sát Phá Tham Liêm, Sát Phá Tham gặp Đại Vận Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Phủ, Cự Nhật: kém hơn, nhưng không hiểm nguy, kém hơn so với các Đại Vận Sát Phá Tham.
– Mệnh Sát Phá Tham gặp Đại Vận Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham là vận phát, Gặp Nhật Nguyệt là kém, gặp Cơ Cự Đồng cũng kém.
– Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng Gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.
– Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng Gặp Đại Vận Sát Phá Tham, phải bôn ba biến động nhiều hơn, vất vả nhưng vẫn có thành tựu tuy không bằng vận Tử Phủ Vũ Tướng.
– Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Cự Đồng: suy giảm
Kết luận
Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại Vận 10 năm tốt hay xấu, một cách rất chính xác. Ngoài ra còn cần lưu ý về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại Vận, Tuần hay Triệt nói chung làm các sao tốt giảm bớt sự tốt đẹp, nhưng lại kìm hãm những sao xấu. Nếu ở cung Mệnh có Tuần thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại Vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.
Quý khách có nhu cầu xem thời vận trên lá số Tử Vi, luận Đại vận 10 năm vui lòng liên hệ 0937531969 (Zalo).