Hiện nay, quyền sở hữu đất ở Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân dưới sự đại diện quản lý nhà nước và cơ quan nhà nước quy định về chế độ sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn tài nguyên đất, phát triển kinh tế xã hội phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành những chính sách về hạn mức sử dụng đất trong một số loại đất nhất định, thuật ngữ này chúng ta thường gọi là hạn điền. Trong quá trình nhà nước giao đất cho các cá nhân, tổ chức để đảm bảo công bằng cũng như tránh các trường hợp phân chia quỹ đất không đồng đều, tích tụ đất đai, Nhà nước đã đề ra chính sách hạn điền và việc xử lý đất vượt hạn điền phù hợp với từng loại đất nhất định. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn quy định về hạn điền và đất vượt hạn điền theo quy định mới nhất.
Đất vượt hạn điền là gì? (Cập nhật 2022) – Luật ACC
1/ Hạn điền là gì?
Hạn điền có thể hiểu là giới hạn diện tích đất mà người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) có thể sử dụng vào một mục đích nào đó mà pháp luật cho phép. Như vậy sẽ có hạn điền về đất nông nghiệp như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp đất làm muối…Và cũng có hạn điền về đất phi nông nghiệp như đất thổ cư, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
2/ Hạn điền và hạn mức sử dụng đất có gì khác nhau?
Luật đất đai 2013 không sử dụng từ “hạn điền” và không có quy định “hạn điền” như các Luật Đất đai trước đây mà chỉ quy định hạn mức Nhà nước giao đất trong đó có đất nông nghiệp. Bạn đọc cần hiểu đúng quy định này của Luật Đất đai 2013. Hiện nay nhiều bạn đọc hiểu đây chính là quy định về hạn điền là không đúng về bản chất vấn đề. Hạn điền ở đây được nói đến chủ yếu là về đất nông, lâm, thủy, làm muối giao cho hộ gia đình và cá nhân; còn các loại đất khác và các tổ chức sử dụng đất thực hiện theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nên hầu như không liên quan đến quy định này. Hạn điền và hạn mức giao đất là hoàn toàn khác nhau, hạn điền thường lớn hơn và cùng lắm là bằng hạn mức giao đất. Có thể hiểu đơn giản là hạn điền của một chủ thể sử dụng đất cho một loại đất bằng hạn mức giao đất cộng với hạn mức nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận cho tặng, nhận góp vốn bằng đất và cộng thêm hạn mức thuê mướn của loại đất đó. Còn hạn mức sử dụng đất được hiểu là giới hạn tối đa mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được giao một diện tích nhất định với từng loại đất không bao gồm các hình thức được quyền sử dụng đất khác.
Khi nghiên cứu về hạn điền trong Luật Đất đai 2013 cần phải đặc biệt lưu ý để hiểu đúng 3 vấn đề đã được phân biệt rõ ràng trong Luật là: Thứ nhất, hạn mức quy định diện tích tối đa khi giao đất chỉ được tính cho mỗi loại đất. Thứ hai, diện tích này không được tính vào hạn mức nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế , nhận cho tặng, nhận góp vốn và thuê mướn mỗi loại đất mà luật quy định riêng. Thứ ba, chủ sử dụng đất có thể là hộ gia đình, có thể là cá nhân, có thể là tổ chức mà chưa thấy quy định chủ sử dụng đất chỉ là một trong ba chủ thể trên.
Như vậy giới hạn về diện tích Nhà nước giao đất là khá lớn chưa kể diện tích mỗi chủ thể có thể sang nhượng, thừa kế, nhận cho tặng, nhận góp vốn và thuê mướn.
3/ Các loại đất áp dụng hạn mức sử dụng đất theo luật đất đai mới nhất?
3.1/ Hạn mức giao đất nông nghiệp Luật Đất đai 2013
Giao đất nông nghiệp ở đây phải được hiểu là Nhà nước dùng quỹ đất chưa giao cho ai sử dụng hoặc thu hồi đất của người khác để giao cho chủ sử dụng đất mới. Việc giao đất này bắt buộc phải có quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền. Cụ thể Điều 129 về hạn mức giao đất nông nghiệp.
“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;b) Đất rừng sản xuất.4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này”.
Vì vậy dựa vào căn cứ trên và đối chiếu với vùng miền cũng như mục đích sử dụng đất bạn có thể xác định được diện tích tối đa được giao đất.
3.2/ Hạn mức giao đất ở
Đất ở hiện nay được chia làm 02 loại gồm: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
– Đất ở tại nông thôn
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn.
– Đất ở tại đô thị
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo khoản 2 Điều 144 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Như vậy, hạn mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích giao đất ở tại từng tỉnh thành sẽ khác nhau. Để biết diện tích giao đất ở là bao nhiêu hãy xem tại các quyết định quy định diện tích giao đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của 63 tỉnh thành.
4/ Các câu hỏi thường gặp
4.1/ Ngoài hạn mức được giao thì người sử dụng đất còn được sử dụng đất qua hình thức nào?
Theo đó, ngoài hạn mức được giao thì người sử dụng đất bao gồm cá nhân, tổ chức, và hộ gia đình còn được nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho, góp vốn bằng đất. Quy định này đã được cụ thể hóa tại các văn bản dưới luật:
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng là: Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Đối với đất trồng cây lâu năm:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm được áp dụng đối với hình thức nhận chuyển nhượng:
Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất rừng sản xuất là rừng trồng được áp dụng đối với hình thức nhận chuyển nhượng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Ngoài ra, các trường hợp cụ thể khác được quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Như vậy, pháp luật về đất đai hiện nay có quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
4.2/ Việc thuê, mướn đất có được tính vào hạn mức sử dụng đất hay không?
Về vấn đề này, hiện tại luật đất đai và các văn bản hướng dẫn chưa quy định cụ thể và chưa có giới hạn về diện tích được quyền thuê mướn. Do đó, người sử dụng đất nếu có nhu cầu và sử dụng đất đúng quy hoạch, đúng mục đích sử dụng thì có thể thuê, mướn đất để sử dụng nhằm mục đích phát triển kinh tế mà không bị giới hạn về diện tích được thuê, mướn.
4.3/ Đối tượng nào được giao quyền sử dụng đất?
Đối với chủ thể được quyền nhận quyền sử dụng đất, hay nói cách khác là chủ thể có quyền sử dụng đất không được pháp luật quy định cụ thể và giới hạn cho từng loại đất. Do đó, chủ sử dụng đất có thể là hộ gia đình, có thể là cá nhân, có thể là tổ chức mà chưa thấy quy định chủ sử dụng đất chỉ là một trong ba chủ thể trên. Luật Dân sự quy định một người vừa có tài sản chung và có thể có tài sản riêng; tài sản chung có thể thuộc hộ gia đình cũng như tài sản trong các tổ chức mà họ là thành viên hoặc tham gia. Tuy nhiên, cần lưu ý đối với một số loại đất nhất định, tùy thuộc vào mục đích phát triển kinh tế xã hội của địa phương nên những nhóm đất, loại đất đặc thủ chỉ giao cho những người sử dụng đất khi xác định rõ mục đích sử dụng đất là đúng theo quy định.
4.4/ Đất vượt hạn mức chuyển mục đích sử dụng được không?
Tham khảo bài viết: Chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức
Trên đây là một số thông tin cơ bản mà ACC muốn đề cập với bạn đọc các vấn đề liên quan đến hạn điền và đất vượt hạn điền. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có thắc mắc thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: accgroup.vn.
✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin