1.1.1. Đặc điểm kinh doanh hộ gia đình
-
Các lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại và tổ chức các hoạt động dịch vụ
-
Khái niệm: Kinh doanh hộ gia đình là một loại hình kinh doanh nhỏ, thuộc sở hữu tư nhân. Cá nhân (chủ gia đình) là chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh.
-
Những đặc điểm cơ bản:
-
Chủ sở hữu: Cá nhân là chủ gia đình
-
Quy mô kinh doanh: Nhỏ
-
Công nghệ kinh doanh: Đơn giản
-
Lao động: (Thường) Người thân trong gia đình
-
Một số hình ảnh về kinh doanh hộ gia đình
1.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh gia đình
a. Tổ chức vốn kinh doanh
-
Các loại hình vốn:
-
Vốn cố định: Là vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Ví dụ: Nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu…
-
Vốn lưu động: Là phần vốn đảm bảo cho hàng hóa, sản phẩm được lưu thông trên thị trường
-
-
Ví dụ: Tiền, vàng, sản phẩm thành phẩm…
-
Nguồn vốn: Chủ yếu là vốn tự có của gia đình, một phần khác là vay mượn
b. Tổ chức sử dụng lao động
-
Lao động chủ yếu là người thân trong gia đình
-
Lao động được sử dụng linh hoạt, một người có thể tham gia vào nhiều công đoạn khác nhau của hoạt động kinh doanh
-
Đặc điểm:
-
Một người có thể làm được nhiều việc.
-
Một việc có thể huy động nhiều người.
-
1.1.3. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
a. Kế hoạch bán sản phẩm do gia đình sản xuất
-
Tổng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào:
-
Nhu cầu của thị trường
-
Điều kiện của doanh nghiệp (hộ gia đình)
-
Trong đó nhu cầu thị trường là yếu tố quyết định
-
Nhu cầu thị trường được tạo thành bởi 5 yếu tố:
-
Thu nhập của người tiêu dùng
-
Ví dụ: Khi thu nhập của người dân thấp, nhu cầu sử dụng thực phẩm, hàng hóa có giá trị cao như thịt, cá, sữa; Điều hòa, máy giặt; Du lịch… thấp. Khi thu nhập tăng, lượng tiền kiếm được nhiều hơn, khi đó nhu cầu về các loại hàng hóa, dịch vụ trên tăng lên
-
-
Giá của hàng hóa liên quan
-
Ví dụ: Café và chè là hai loại hàng hóa có liên quan. Khi giá của café tăng lên thì người dân có nhu cầu sử dụng chè cao hơn. Do vậy nhu cầu của thị trường với chè tăng
-
-
Dân số
-
Ví dụ: TQ đông dân hơn VN do vậy nhu cầu sử dụng lương thực, thực phẩm, dịch vụ… của TQ cao hơn của VN
-
-
Sở thích, thói quen của người tiêu dùng
-
Ví dụ: Người dân sống ở khu vực nông thôn sử dụng quen mỡ ĐV, không quen sử dụng dầu TV do vậy tại thị trường nông thôn, nhu cầu đối với dầu TV thấp hơn mỡ ĐV
-
-
Mức độ kỳ vọng của người tiêu dùng
-
Ví dụ: (Nhu cầu mua thẻ điện thoại) Tại thời điểm đầu tháng 12, những người sử dụng điện thoại di động có hy vọng vào dịp Noel (cuối tháng 12), các nhà cung cấp dịch vụ sẽ có nhiều khuyến mại về nạp tiền. Do đó nhiều người không muốn nạp tiền vào đầu tháng 12 (nhu cầu mua thẻ điện thoại thấp) và đợi đến dịp Noel nạp tiền để hưởng khuyến mại (nhu cầu mua thẻ điện thoại cao hơn)
-
-
b. Kế hoạch mua gom sản phẩm để bán
-
Mua gom sản phẩm để bán là hoạt động thương mại, lượng sản phẩm mua sẽ phụ thuộc vào khả năng và nhu cầu bán ra.
1.2.1. Đặc điểm loại hình doanh nghiệp nhỏ
-
Doanh thu: Không lớn
-
Số lượng lao động, quy mô: Nhỏ
-
Vốn ít
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ
-
Thuận lợi:
-
Lao động có số lượng ít, quy mô kinh doanh nhỏ → quản lý dễ dàng và hiệu quả
-
Vốn cố định có giá trị thấp nên dễ dàng đổi mới công nghệ; Quy mô nhỏ cũng là điều kiện thuận lợi để thay đổi lĩnh vực kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường
-
-
Khó khăn
-
Vốn ít nên khó đầu tư đồng bộ
-
Khó nắm bắt được thông tin thị trường
-
Chất lượng lao động thấp
-
1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh phù hợp
-
Họat động sản xuất hàng hóa: Nông, lâm, thủy sản, các mặt hàng công nghiệp.
-
Các họat động mua bán hàng hóa: Đại lý bán hàng, bán lẻ.
-
Các họat động dịch vụ: Nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, sửa chữa dụng cụ, đồ dùng, ăn uống…