Tiếng xưng hô của người Việt rất đa dạng, một đại từ nhân xưng có thể chứa nhiều cách xưng hô khác nhau. Ở ngôi thứ nhất số ít người ta có thể nói: tôi, tao, mình…, còn ngôi thứ nhất số nhiều thì nói: chúng ta, chúng tao, chúng mình, bọn tao…Đại từ ở ngôi thứ hai, thứ ba cũng vậy.
Bạn đang xem: Gia gia là gì
Trong quan hệ gia tộc tiếng xưng hô cũng vô cùng phong phú, bao gồm cả phương ngữ. Thí dụ như tiếng gọi cha mẹ: ba, bố, thầy, tía, cậu, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u…, ấy là chưa kể những tiếng đã không còn được sử dụng ngày nay như áng (cha), nạ (mẹ)…Riêng về cách xưng hô của vợ chồng đã có trên 70 cách: anh – em, ông xã – bà xã, tôi – mình, chồng ơi – vợ ơi…
Vào thời phong kiến, cách xưng hô của người Việt cũng đa dạng không kém và ít nhiều gì, do hoàn cảnh lịch sử, cũng chịu ảnh hưởng bởi Trung Hoa. Điều này thể hiện rõ qua những văn bản Nôm. Trong chữ Nôm, chữ dì姨(em mẹ) viết giống như chữ di姨trong Hán ngữ,chữ cậu舅viết giống hệt và cùng nghĩa với chữ cữu舅trong Hán ngữ,chữ dượng仗,tuy viết hơi khác một chút, song vẫn cùng nghĩa với chữ trượng丈trong Hán ngữ… Nói như vậy không có nghĩa là dân ta sao chép hoàn toàn cách viết và xưng hô của người Trung Hoa, bằng chứng là chữ chị姉và anh嬰đều viết khác chữ tỉ妣và huynh兄trong Hán ngữ; chữ em gái có hai cách viết là㛪và腌, vẫn không giống với chữ muội妹 trong Hán ngữ, chữ em trai俺cũng viết khác với chữ đệ弟trong Hán ngữ.
Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu cách xưng hô và thứ bậc gia tộc, xã hội thời phong kiến ở nước ta, tương ứng với cách xưng hô và thứ bậc của Trung Hoa:
TỔ TIÊN – ÔNG BÀ
Ông bà các đời trước:tiên tổ先祖.
Tổ tiên xa:viễn tổ遠祖.
Ông tổ cao nhất trong họ:gọi là cao tổ高祖(còn dùngđể gọingười từ đời ông nội trở lên hai đời nữa).
Ông tổ đầu tiên hoặc người khai sáng tông phái:sơ tổ初祖.
Ông sơ (cha của ông cố):cao tổ phụ高祖父.
Bà sơ (mẹ của ông cố):cao tổ mẫu高祖母.
Cha của ông cố ngoại:ngoại cao tổ phụ外高祖父.
Mẹ của ông cố ngoại:ngoại cao tổ mẫu外高祖母.
Ông cố (cha của ông nội):tằng tổ曾祖, tằng tổ phụ曾祖父.
Bà cố (mẹ của ông nội):tằng tổ mẫu曾祖母.
Ông cố (cha của ông ngoại):ngoại tằng tổ phụ外曾祖父.
Bà cố (má của ông ngoại):ngoại tằng tổ mẫu外曾祖母.
Ông bà (cha mẹ của cha mẹ mình):tổ祖.
Ông bà nội:tổ phụ mẫu祖父母.
Ông nội:nội tổ phụ內祖父.
Bà nội:nội tổ mẫu內祖母.
Ông ngoại:ngoại tổ phụ外祖父, còn gọi là ngoại công外公.
Bà ngoại:ngoại tổ mẫu外祖母, còn gọi là Ngoại Bà外婆.
Bà ơi (tiếng gọi bà):a bà阿婆.
Tiếng xưng ông nội mình với người khác:gia tổ家祖.
Tiếng xưng bà nội mình đối với người khác:gia tổ mẫu家祖母.
Tiếng xưng ông nội đã chết:nội tổ khảo內祖考.
Tiếng xưng bà nội đã chết:nội tổ tỷ內祖妣.
Ông nội vợ:nhạc tổ phụ岳祖父.
Bà nội vợ:nhạc tổ mẫu岳祖母.
Tiếng xưng ông nội vợ đã chết:nhạc tổ khảo岳祖考.
Tiếng xưng bà nội vợ đã chết:nhạc tổ tỷ岳祖妣.
Ông bà ngoại:ngoại tổ phụ mẫu外祖父母.
Ông ngoại:ngoại tổ phụ外祖父, còn gọi là ngoại công外公.
Bà ngoại:ngoại tổ mẫu外祖母, còn gọi là ngoại bà外婆.
Tiếng xưng ông ngoại đã chết:ngoại tổ khảo外祖考.
Tiếng xưng bà ngoại đã chết:ngoại tổ tỷ外祖妣.
CHA MẸ
Cha mẹ (tiếng kính xưng):cao đường高堂,đường thượng堂上.
Cha mẹ:song thân雙親, xuân huyên椿萱.
Cha:xuân đình椿庭.
Cha (con gọi):phụ thân父親.
Cha ruột:thân phụ親父, sinh phụ生父.
Cha ghẻ, cha kế:kế phụ繼父.
Cha nuôi:nghĩa phụ義父,giả phụ假父, còn gọi làdưỡng phụ養父.
Cha đỡ đầu:nghĩa phụ義父.
Cha tôi (tiếng xưng cha mình đối với người khác):gia phụ家父,gia nghiêm家嚴.
Cha chết chưa chôn:cố phụ故父.
Cha chết đã chôn:hiển khảo顯考.
Cha chết đã lâu:tiên phụ先父,tiên khảo先考.
Bạn của cha:phụ chấp父執.
Mẹ:nương娘,mẫu thân母親, nội thân內親.
Mẹ:a mẫu阿母(còn dùng để chỉ vú em, vú nuôi, nhũ mẫu).
Mẹ ruột:Sanh mẫu生母,từ mẫu慈母,thân mẫu親母:
Mẹ chính(con dòng chính và thứ gọi vợ lớn của cha):đích mẫu嫡母.
Mẹ thứ (con dòng chính và thứ gọi vợ nhỏ của cha):thứ mẫu庶母.
Mẹ ghẻ:kế mẫu繼母.
Mẹ kế:vãn nương晚娘.
Mẹ kế, mẹ ghẻ:di nương姨娘.
Mẹ nuôi:dưỡng mẫu養母.
Mẹ có chồng khác:giá mẫu嫁母.
Mẹ bị cha từ bỏ:xuất mẫu出母.
Mẹ chết chưa chôn:cố mẫu故母.
Mẹ chết đã chôn:hiển tỉ顯妣.
Người mẹ đã chết:tiên mẫu先母,tiên tỉ先妣, tiên từ先慈,hiển tỉ顯妣.
Tiếng người cư tang mẹ tự xưng:ai tử哀子.
Con của vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là:đích mẫu嫡母.
Vợ bé của cha:thứ mẫu次母hay chư mẫu諸母.
Vú em, vú nuôi:nhũ mẫu乳母, nãi ma奶媽.
Tiếng xưng mẹ mình đối với người khác:gia mẫu家母,gia từ家慈.
Tiếng chỉ cha mẹ người đối diện:lệnh đường令堂.
Tiếng gọi cha người khác:lệnh nghiêm đường令嚴堂, lệnh thông đường令通?堂,lệnh xuân đường令椿堂.
Tiếng tôn xưng mẹ người khác:lệnh mẫu令母,lệnh từ令慈,tôn đường尊堂, lệnh từ đường令慈堂, huyên đường萱堂,lệnh huyên đường令萱堂.
Tiếng gọi em gái hay chị của mẹ:di nương姨娘, còn gọi làtòng mẫu從母.
Tiếng gọi mẹ của bạn bè hoặc của bạn đồng học:bá mẫu伯母.
Tiếng gọi người thiếp của cha:di mẫu姨母.
Tiếng gọi cha của người lớn tuổi hơn mình:bá phụ伯父.
Tiếng gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học:bá phụ伯父.
Tiếng gọi em gái hay chị của mẹ:di mẫu姨母.
Tiếng gọi mẹ của bạn bè hoặc của bạn đồng học:bá mẫu伯母.
ANH CHỊ EM
Anh (cùng ruột thịt):huynh兄.
Anh em:huynh đệ兄弟, côn đệ昆弟.
Anh và em gái:huynh muội兄妹.
Anh em ruột:bào huynh đệ胞兄弟.
Anh ruột:bào huynh胞兄.
Anh cả, anh trưởng:bá伯,đại huynh大兄,đại ca大哥.
Anh: ca哥, ca ca哥哥.
Anh học cùng thầy:sư huynh師兄.
Anh em ruột:thân huynh đệ親兄弟.
Anh ruột:bào huynh胞兄.
Anh họ:biểu ca表哥.
Anh tôi (tiếng gọi anh khi nói chuyện với người khác):gia huynh家兄.
Anh tôi (khiêm từ):tệ huynh敝兄.
Anh (tiếng tôn xưng anh trai người khác):lệnh huynh令兄.
Anh em họ (con chú bác):đích đường huynh đệ嫡堂兄弟, đường huynh đệ堂兄弟hay tòng huynh đệ從兄弟.
Anh em họ (con cô, con cậu, con dì):biểu huynh đệ表兄弟.
Anh em cùng một cụ:tụng đường從堂.
Anh em cùng một kị:tái tụng đường再從堂.
Anh và em trai của vợ:nội huynh đệ內兄弟.
Người đàn anh:huynh trưởng兄長.
Chị:tỉ姊,tỉ tỉ姊姊, thơ thơ姐姐.
Chị em gái:tỉ muội姊妹.
Chị em ruột:bào tỉ muội胞姊妹.
Chị ruột:bào tỉ胞姊.
Chị:tỉ姊, tỉ tỉ姊姊.
Chị (gọi thân mật):hiền tỉ賢姊.
Chị gái kết nghĩa:nghĩa tỉ義姊
Chị họ:biểu tỉ表姊.
Chị em họ (con cô, con cậu, con dì):biểu tỉ muội表姊妹.
Em trai:đệ弟.
Em trai ruột:bào đệ胞弟, còn gọi là xá đệ舍弟.
Em (tiếng gọi người khác một cách thân mật):tiểu lão đệ小老弟.
Em trai của người khác (tiếng tôn xưng em trai người khác):lệnh đệ令弟.
Em tôi (tiếng xưng em mình đối với người khác):gia đệ家弟.
Em trai (tiếng người anh gọi em trai):thúc叔.
Em trai (tiếng chị dâu gọi em trai của chồng):thúc叔.
Em trai của chồng:đệ娣.
Em trai (tiếng tôn xưng em trai người khác):lệnh đệ令弟.
Em trai họ:biểu đệ表弟.
Em nó (khiêm từ, tiếng để gọi các người thân, thường dùng cho hàng dưới mình):xá đệ舍弟.
Em gái:muội妹, tiểu muội小妹.
Em gái ruột:bào muội胞妹,còn gọi là xá muội舍妹.
Em gái (gọi thân mật):hiền muội賢妹.
Em gái – ngày xưa chị em cùng lấy một chồng, chị gọi em là:đễ娣.
Em gái – ngày xưa phiếm xưng em gái là:đễ娣, còn gọi là muội muội妹妹.
Em gái kết nghĩa, em gái nuôi:nghĩa muội義妹.
Em gái họ:biểu muội弟妹.
Tiếng tôn xưng em gái người khác:lệnh muội令妹.
Tiếng người chồng gọi em gái của vợ mình:di muội姨妹.
Anh em chú bác:đồng đường huynh đệ同堂兄弟(gọi tắt là đường huynh đệ堂兄弟),
Anh em cùng một cụ:tụng đường從堂.
Anh em cùng một kị:tái tụng đường再從堂.
DÂU RỂ
Chàng rể:sanh甥, tế壻, nữ tế女婿.
Người rể hiền tài:hiền tế賢婿.
Con rể:bán tử半子.
Ông gia và con rể:cữu sanh舅甥.
Ôngnhạc:nhạc trượng岳丈.
Người con trai ở rể nơi nhà vợ:chuế tế贅壻.
Anh rể:tỉ trượng姊丈, tỉ phu姊夫.
Anh rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể):khâm huynh襟兄.
Em rể:muội trượng妹丈, muội phu妹夫,còn gọi là khâm đệ襟弟.
Em rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể):khâm đệ襟弟.
Nàng dâu:phụ婦.
Dâu lớn, dâu cả:trưởng tức長媳.
Dâu thứ:thứ tức次媳.
Dâu út:quý tức季媳
Bà sui:thân gia mẫu親家母.
Chị dâu:tẩu嫂,tẩu tẩu嫂嫂.
Chị dâu (tiếng đàn bà gọi chị dâu):mỗ姆.
Chị dâu (tiếng xưng chị dâu mình đối với người khác):gia tẩu家嫂.
Chị dâu:tẩu嫂,tợ phụ似婦,tẩu tử嫂子,huynh tẩu兄嫂.
Em dâu:đệ phụ弟婦,đệ tức弟媳.
Con dâu:nữ tế女婿,tức phụ媳婦.
VỢ CHỒNG
Vợ:thê妻,phụ婦.
Vợ (cách gọi thông tục):gia tiểu家小.
Vợ con: cung thất宮室,thê tử妻子,gia tiểu家小.
Vợ chính, vợ cả, vợ lớn:đích thê嫡妻,chính thê正妻,phát thê髮妻, chính thất正室haychủ phụ主婦(từ này còn dùng để gọi nữ chủ nhân).
Vợ sau, vợ lẽ:kế thất繼室.
Vợ lẽ, thiếp (ngày xưa):di thái thái姨太太.
Vợ lẽ, nàng hầu, thiếp:tiểu小.
Vợ bé, vợ hầu, thiếp:thứ thê:次妻, trắc thất測室,bàng thê傍妻.
Vợ bị chồng bỏ:xuất thê出妻.
Vợ (người chồng gọi):phu nhân夫人,nội tử內子, nội nhân內人, tiện nội賤內.
Vợ (người chồng gọi thân mật):hiền thê賢妻, ái thê嬡妻, nương tử娘子.
Tiếng tôn xưng đối với vợ:phu nhân夫人.
Vợ vụng của mình (cách nói khiêm tốn):拙妻chuyết thê, chuyết kinh拙荊.
Từ gọi người vợ:nội tướng內相.
Từ gọi họ hàng bên vợ:nội thân內親.
Gia đình bên vợ:nhạc gia岳家(từ này thường hiểu làm làcha vợ).
Cha vợ:nhạc phụ岳父, còn gọi là trượng nhân丈人,ngoại phụ外父,nhạc trượng岳丈hay trượng nhân phong丈人峰(do ngọn núi Trượng Nhân phong丈人峯có hình dạng giống như ông già nên cha vợ được gọi là nhạc trượng, trượng nhân phong).
Cha vợ (sống):nhạc phụ岳父.
Cha vợ (chết) :ngoại khảo外考.
Mẹ vợ:ngoại cô外姑, còn gọi là ngoại mẫu外母.
Mẹ vợ (sống):nhạc mẫu岳母.
Mẹ vợ (chết):ngoại tỉ外妣.
Anh vợ:thê huynh妻兄, đại cựu大舅, ngoại huynh外兄.
Chị vợ:đại di大姨.
Em trai của vợ:ngoại đệ外弟,thê đệ妻弟, tiểu cựu tử小舅子.
Em gái của vợ:tiểu di tử小姨子, thê muội妻妹.
Tiếng người chồng gọi em gái của vợ mình:di muội姨妹.
Anh và em trai của vợ:nội huynh đệ內兄第.
Vợ của người anh:tự phụ姒婦.
Vợ của người em:đệ phụ娣婦.
Vợ chồng:đồng thất同室,gia thất家室, phu thê夫妻.
Vợ chồng, đôi lứa:kháng lệ伉儷.
Vợ chồng (tiếng gọi vợ chồng người khác một cách lịch sự):hiền kháng lệ賢伉儷.
Chồng:phu夫.
Chồng (người vợ gọi):郎lang, lang quân郎君, tướng công相公,lương nhân良人,phu tế夫壻,trượng phu丈夫,lương phu良夫.
Chồng trước:tiền phu前夫.
Cha mẹ chồng:cô chương姑嫜, cữu cô舅姑, công cô公姑, công bà公婆.
Cha chồng:chương嫜, chương phụ嫜父, quân phụ君父, công công公公.
Mẹ chồng (cách con dâu gọi):cô姑.
Mẹ chồng:quân mẫu君母.
Vợ gọi mẹ chồng là: đại gia大家.
Anh chồng (đàn bà gọi):bá伯,đại bá大伯,phu huynh夫兄.
Chị chồng:đại cô大姑.
Em trai của chồng:phu đệ夫弟, tiểu thúc小叔.
Em gái của chồng:tiểu cô小姑.
Em gái của chồng (cách chị dâu gọi):cô姑.
Vợ của em chồng:tiểu thẩm小嬸.
Chồng gọi người vợ của anh em vợ mình là:cữu tẩu舅嫂.
Tiếng xưng hô đối với người khác để chỉ người vợ của mình:nội nhân內人haynội tử內子.
CHÚ – THÍM – BÁC
Chú hoặc bác trai nói chung:chư phụ諸父.
Từ gọi chung chú và bác:thúc bá叔伯.
Chú:thúc叔, thúc thúc叔叔.
Chú:thúc phụ叔父.
Chú ruột:thúc phụ叔父, đường thúc堂叔(mình tự xưng là đường Tôn堂孫).
Chú hai:nhị thúc二叔.
Chú vợ:thúc nhạc叔岳.
Tiếng xưng chú mình đối với người khác:gia thúc家叔.
Tiếng tôn xưng chú người khác:lệnh thúc令叔.
Chú của cha mình:tổ thúc祖叔.
Thím (vợ của chú):thẩm嬸.
Thím (vợ của em chồng):tiểu thẩm小嬸.
Bác:bá伯, bá bá伯伯.
Bác (anh của cha):bá phụ伯父.
Bác ruột:đường bá堂伯(mình tự xưng là đường tôn堂孫).
Bác gái (vợ của người anh cha mình):bá mẫu伯母, bá nương伯娘.
Bác vợ:bá nhạc伯岳.
Bác trai của cha mình:tổ bá祖伯.
Bác gái của cha mình:tổ cô祖姑.
CẬU – MỢ – CÔ – DƯỢNG – DÌ
Cậu (anh em trai của mẹ):cữu phụ舅父.
Cậu vợ:cựu nhạc舅岳.
Cậu và cháu:cữu sanh舅甥.
Mợ (vợ của cậu):cữu mẫu舅母,cữu ma舅媽, còn gọi là cấm妗.
Từ gọi chungcô, thím hay bác gái:chư mẫu諸母.
Cô/dì:a di阿姨(cô ba là tam di三姨, cô tư là tứ di四姨).
Cô (chị, em gái của cha):cô姑,thân cô親姑, đường cô堂姑.
Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn Nữ Hợp Với Hướng Nào, Chuyên Gia Nói Gì Về Hướng Nhà Hợp Tuổi Mậu Thìn
Tiếng tôn xưng người cô lớn tuổi:cô trượng姑丈.
Tiếng cháu tự xưng với cô:đường tôn堂孫.
Dượng (chồng của cô):cô trượng姑丈, tôn trượng尊丈.
Dượng (chồng của dì):di trượng姨丈, biểu trượng表丈.
Dượng (chồng sau của mẹ):cô trượng姑丈.
Dì (chị hay em gái mẹ):di姨.
Dì (chị hay em gái vợ):di姨.
Tiếng tôn xưng người dì lớn tuổi:di trượng姨丈.
CON – CHÁU – CHÍT – CHẮT
Con cái (cha mẹ gọi):hài tử孩子, hài nhi孩兒.
Con trưởng đích:trủng tử冢子,trủng tự冢嗣.
Con của vợ lớn:đích tử嫡子.
Con của vợ nhỏ:thứ tử庶子.
Con thứ:chi tử支子(trừ con đầu lòng, các con khác gọi là chi tử支子).
Con thứ hai:trọng tử仲子.
Con trai trưởng (con cả = thứ hai):trưởng tử長子, trưởng nam長男.
Con trai trưởng của dòng thứ (vợ nhỏ):trưởng thứ tử長庶子.
Con trai thứ hai của dòng thứ (vợ nhỏ):thứ thứ tử次庶子.
Con trai thứ ba của dòng thứ (vợ nhỏ):tam thứ tử三庶子.
Con trai kế (kế trưởng nam):thứ nam次男, thứ tử次子.
Con trai của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là:thứ nam庶男,thứ tử庶子. (Chú ý: “thứ”庶ở đây viết khác chữ “thứ”次trong con trai kế (cũng gọi là thứ nam次男hay thứ tử次子).
Con trai thứ ba (kế thứ nam):tam nam三男, tam tử三子.
Con trai thứ tư:tứ nam四男: còn gọi là tứ tử四子.
Con trai út:quý nam季男, vãn nam晚男,ấu nam幼男, ấu tử幼子.
Con trai tôi, cháu nó (khiêm từ- tiếng cha mẹ xưng conmình với người khác):tiểu nhi小兒.
Con gái lớn:trưởng nữ長女.
Con gái thứ hai (kế trưởng nữ):thứ nữ次女.
Con gái của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là:thứ nữ庶女(chữ “thứ”次viết khác “thứ”次sử dụng cho con gái thứ hai).
Con gái thứ ba:tam nữ三女.
Con gái thứ tư:tứ nữ四女.
Con gái út:quý nữ季女, vãn nữ晚女,ấu nữ幼女.
Con gái chưa có chồng:sương nữ孀女.
Con gái chưa lấy chồng, còn trinh:xử nữ處女, còngọi là xử tử處子.
Con gái đã có chồng:giá nữ嫁女.
Con gái yêu mến, được sủng ái:ái nữ愛女,kiều nữ嬌女.
Tiếng tôn xưng con gái người khác:lệnh ái令嬡, lệnh viên令媛, thiên kim千金, lệnh thiên kim令千金.
Con mồ côi:cô tử孤子, cô nữ孤女.
Con mồ côi và đàn bà góa:cô sương孤孀, cô quả孤寡.
Con mồ côi mẹ tự xưng là:ai tử哀子, ai nữ哀女.
Con mồ côi cả cha và mẹ tự xưng là:cô ai tử孤哀子, cô ai nữ孤哀女.
Con mồ côi cha:孤子cô tử (người để tang cha mà mẹ còn sống tự xưng là cô tử孤子).
Con nuôi:giả tử假子, dưỡng tử養子,nghĩa tử義子,恩兒ân nhi.
Con vợ lẽ:thứ tử庶子.
Con tự xưng với cha mẹ là:nhi兒.
Con tự xưng với cha ghẻ là:chấp tử執子.
Cha mẹ gọi con cái là:nhi兒.
Tiếng gọi đứa con yêu mến:ái nhi愛兒.
Con trai của mình:nhi tử兒子.
Tiếng gọi con của bạn bè mình:hiền điệt賢姪, thế điệt世姪.
Tiếng tôn xưng con người khác:công tử公子, lệnh lang令郎.
Con hư hỏng:bại tử敗子.
Con của chồng hoặc vợ trước:giả tử假子.
Con đỏ:兒子nhi tử.
Tiếng tự xưng của con (trai và gái) đối với cha mẹ:hài nhi孩兒.
Tiếng gọi con trai của mình:兒子nhi tử.
Con trưởng của vợ cả hay con của vợ cả:đích tử嫡子.
Con lai (cha mẹ không cùng huyết thống chủng tộc):hỗn huyết nhi混血兒.
Con trai của cậu (anh hay em của mẹ):nội huynh đệ內兄弟.
Con cháu nói chung:nhi tôn兒孫.
Cháu:điệt姪,tòng tử從子.
Cháu (con của anh hay em trai mình):điệt nữ姪女, điệt tử姪子.
Cháu trưởng:đích tôn嫡孫, trưởng tôn長孫.
Cháu nội:nội tôn內孫.
Cháu ngoại:sanh甥, ngoại tôn外孫.
Cháu nối dòng xưng là:đích tôn嫡孫.
Cháu họ:biểu điệt表姪,tức là con của anh em họ (con cô, con cậu con dì) hoặc chị em họ (con cô, con cậu, con dì).
Cháu gọi bằng cậu:sanh甥.
Cháu xa:côn tôn昆孫.
Cháu rể:sanh tế甥婿.
Cháu đời thứ tám:nhưng tôn仍孫.
Cháu nó (khiêm từ, tiếng để gọi các người thân, thường dùng cho hàng dưới mình):xá điệt舍姪.
Cháu của anh:côn tôn昆孫.
Cháu của chú và bác tự xưng là:Nội điệt內姪.
Cháu tự xưng với bác của cha là:vân tôn云孫.
Tiếng tôn xưng cháu trai người khác:lệnh điệt令姪.
Vợ cháu mình:điệt phụ姪婦, còngọi là điệt nhi tức phụ姪兒媳婦.
Chắt (con của cháu nội hay cháu ngoại):tằng tôn曾孫.
Chít (cháu sáu đời, con của chút, chắt):huyền tôn玄孫.
THẦY TRÒ – HỌC HÀNH
Thầy dạy học (tiếng xưng hô tỏ ý tôn kính hoặc thân mật):lão sư老師.
Người nữ sư phụ trách dạy dỗ con nhà quý tộc (ngày xưa):phó mẫu傅母.
Người đàn bà nuôi dạy con cái thay cho người khác:phó mẫu傅母, bảo mỗ保姆.
Em cùng tổ:đường đệ堂弟.
Môn đồ, học trò:đệ tử弟子, đồ đệ徒弟. môn sanh門生, học sanh學生.
Con em nhà dòng dõi học hành đỗ đạt:thư hương môn đệ書香門第.
Học giả hoặc quan viên tự xưng (khiêm từ):học sinh學生.
Tiếng gọi sư phụ của người khác:lệnh sư令師.
Tiếng gọi anh hoặc sư huynh của sư phụ:sư bá師伯.
Tiếng gọi em trai hoặc sư đệ của sư phụ:sư thúc師叔.
Tiếng gọi học trò giỏi:cao đệ高弟,高徒cao đồ.
Tiếng mĩ xưng để gọi con em, đồ đệ người khác:cao túc高足hay thượng túc上足.
Tiếng học trò kính xưng với thầy:ân sư恩師.
Học trò xưng thầy đã chết:tiên sư先師.
Người đầu tiên sáng lập ra một nghề, coi như ông tổ của nghề đó gọi là:tiên sư先師.
Bậc thầy nổi tiếng:danh sư名師.
Bậc thầy tài đức:lương sư良師.
Ông thầy học:tiên sinh先生.Anh (học cùng thầy):sư huynh師兄.
Chị (học cùng thầy):sư tỷ師妣.
Em trai (học cùng thầy):sư đệ師弟.
Em gái (học cùng thầy):sư muội師妹.
NAM NỮ
Đàn ông nói chung:sĩ phu士夫,trượng phu丈夫.
Người đàn ông trẻ tuổi:sĩ phu士夫.
Người đàn ông thông dâm với người khác:gian phu奸夫, còn viết là姦夫.
Đàn bà, con gái:nhi nữ兒女.
Đàn bà góa:cô sương孤孀.
Con côi và đàn bà góa:cô quả孤寡.
Người đàn bà có chồng đánh trận nơi xa:chinh phụ征婦.
Người đàn bà nuôi trẻ:nhũ mỗ乳姆.
Nữ chủ nhân:chủ phụ主婦.
Tiếng tôn xưng phụ nữ đã có chồng:phu nhân夫人.
Tiếng gọi chung đàn bà con gái:cô姑.
Tục gọi con gái chưa chồng là:cô姑.
Tiếng tự xưng hoặc xưng gọi người nữ khác:cô姑.
Tiếng gọi tôn trọng dành cho phụ nữ:thái cô太家.
Tiếng gọi người nữ:cô nương姑娘.
Cô nương nhà (tiếng xưng gọi người khác):cô nương gia姑娘家.
Tiếng tôn xưng phụ nữ:đại gia大家.
Từ tôn xưng phụ nữ đã có chồng và ngang tuổi với mẹ:đại thẩm大嬸.
Tiếng xưng hô đối với phụ nữ ngang hàng hoặc có tuổi gần bằng tuổi cha mình:chư mẫu諸母.
TRẺ EM
Trẻ em:nhi đồng兒童.
Trẻ con nhỏ dại:cúc tử鞠子.
Bé trai, bé gái:anh nhi嬰兒.
Trẻ sơ sinh:anh nhi嬰兒.
Trẻ con:hài tử孩子,nhi tử兒子, hài nhi孩兒.
Trẻ mất cha mẹ, không ai che chở:cô lộ孤露.
Trẻ mồ côi (mất cha hoặc mất cả cha và mẹ):cô nhi孤兒.
Đứa bé:tiểu hài nhi小孩兒.
Bé gái:nữ hài nhi女孩兒.
Bé trai:nam hài nhi男孩兒.
Lũ trẻ, bọn trẻ (tiếng bậc tôn trưởng xưng hô với hậu bối):nhi tào兒曹.
Chú bé nhà (tiếng xưng gọi người khác):tiểu hài tử gia小孩子家.
TUỔI TÁC – CẤP BẬC
Tiếng tôn xưng người đàn ông lớn tuổi: lão trượng老丈(cụ già), lão tẩu老叟(cụ già), trượng nhân丈人(ông già).
Ông cụ:lão công công老公公.
Ông nọ (phiếm chỉ – tiếng gọi đàn ông lớn tuổi):mỗ ông某翁.
Bậc trên mình mà có tuổi gọi là:trưởng lão長老.
Người già không con cháu để nương tựa:cô lão孤老.
Anh (tiếng gọi đàn ông lớn tuổi hơn mình):huynh兄.
Anh (tiếng gọi thân mật):hiền huynh賢兄.
Anh (tiếng tôn xưng người nam cùng lứa):ca哥.
Anh kết nghĩa, anh nuôi:nghĩa huynh義兄.
Tiếng xưng hô của người nhiều tuổi (trưởng bối長輩) đối với người ít tuổi (vãn bối晚輩):hài nhi孩兒.
Em (tiếng gọi thân mật):hiền đệ賢弟.
Em (khiêm từ, người nữ tự xưng với những người ngang hàng):muội妹.
Con trai, đàn ông trong thân thích, cùng lứa mà nhỏ tuổi hơn mình gọi là:đệ弟.
Tiếng tôn xưng người đàn ông đứng tuổi hoặc hơn tuổi cha mình:lão bá老伯.
Tiếng gọi người nhỏ tuổi:tiểu tử小子.
Phiếm chỉ người tuổi nhỏ:đệ tử弟子.
Bậc trưởng bối gọi người sinh sau là:nhi兒.
Từ chỉ người vị thành niên:hài tử孩子
Tiếng tôn xưng người trên:các hạ閣下.Ngày xưa, bậc dưới đối với bậc trên hoặc những người ngang vai kính xưng với nhau là:túc hạ足下.
BẠN BÈ
Bạn cũ:cựu hữu舊友, còn gọilà cựu giao舊交.
Bạn bè cũ:cố cựu故舊, còn gọi làcố giao故交, cố tri故知.
Bạn bè cùng chí hướng:chấp hữu執友.
Bạn bè kết làm anh em:khế huynh đệ契兄弟.
Tiếng tôn xưng để gọi anh em bạn:nhân huynh仁兄.
Anh (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu):huynh兄.
Anh bạn nhân đức (tiếng kính xưng giữa các bạn hữu): nhân huynh仁兄.
Anh (tiếng bạn bè tôn xưng với nhau):các hạ閣下, huynh đài兄臺.
Anh/bạn:các hạ閣下,
Kẻ đàn em này (tiếng tự xưng khiêm tốn với bạn bè):ngu đệ愚弟.
Em (tiếng dùng để gọi bạn bè nhỏ tuổi hơn mình):hiền đệ賢弟.
Tiếng để gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học:bá phụ伯父.
Chị (tiếng kính xưng đối với vợ của bạn hoặc đối với phụ nữ nói chung):tẩu嫂.
Nhà chị (để gọi vợ bạn):tẩu phu nhân嫂夫人.
TÔN GIÁO – TU HÀNH
Một đoàn thể đệ tử Phật gọi là:tăng-già僧伽(theo luật định bốn vị sư trở lên mới gọi là Tăng già).
Bậc tu hành theo Phật giáo có đạo hạnh lớn:cao tăng高僧.
Nhà sư:nạp衲.
Tiếng nhà sư già tự xưng:lão nạp老衲.
Tiếng nhà sư nam tự xưng (khiêm từ):bần tăng貧僧.
Tiếng đạo sĩ hoặc nhà sư nam tự xưng (khiêm từ):bần đạo貧道.
Tiếng nữ đạo sĩ tự xưng:bần đạo貧道.
Tiếng ni cô tự xưng (khiêm từ):bần ni貧尼.
Phụ nữ xuất gia tu hành:ni cô尼姑, đạo cô道姑.
Tiếng tôn xưng nhà tu hành, đạo sĩ:pháp sư法師, thiền sư禪師.
Tiếng tôn xưng hòa thượng, cao tăng:đại sư大師.Tiếng tôn xưng đạo sĩ:chân nhân真人.
Tiếng hòa thượng, đạo sĩ tự xưng:đệ tử弟子.
NHỮNG TỪ KHÁC
Bà con bên ngoại:nhân thân姻親.
Bà con bên nội (cùng một họ):nội thân內親.
Bậc học giả, nhà nghệ thuật có tài lớn:đại sư大師.
Cha mẹ anh em vợ chồng nói chung:lục thân六親.
Chàng tuổi trẻ (mỹ xưng dành cho người nam):thiếu niên lang少年郎.
Con em nhà lương thiện:lương gia tử đệ良家子弟.
Con trai vua chư hầu, nối ngôi cha:thế tử世子.
Cô phụ dâu:bạn nương伴娘, còn gọi là nữ tân tướng女儐相.
Đầy tớ gọi chủ nhân là:đại gia大家.
Đầy tớ:tư dưỡng廝養.
Ngày xưa nô bộc gọi chủ là:gia trưởng家長.
Ngày xưa, thiên tử đối với vua chư hầu cùng họ gọi là:bá phụ伯父.
Người có học thức:sĩ phu士夫.
Người có học, học giả:nho sanh儒生.
Người đứng đầu trong nhà:gia trưởng家長.
Người lớn trẻ nhỏ trong nhà (từ gọi chung):nhất gia lão tiểu一家老小.
Người mang ơn xưng với người làm ơn:ân nhi恩兒.
Người phụ rễ:伴郎bạn lang, còn gọi là nam tân tướng男儐相.
Người thân cận trong nhà, thường chỉ người cùng dòng họ:nội nhân內人.
Người theo hầu hoặc thị giả gọi là:chấp dịch執役.
Thiếp của thiên tử:phu nhân夫人.
Thiếu nữ nhỏ tuổi:diệu linh nữ lang妙齡女郎.
Tiếng gọi cha của người đang trò chuyện với mình:lệnh tôn令尊.
Tiếng gọi con nhà quý tộc:công tử公子.
Tiếng gọi người khác với ý kính trọng (xã giao):tiên sinh先生.
Tiếng gọi người tài giỏi về một bộ môn:thi bá詩伯(nhà thơ lớn), họa bá畫伯(họa sĩ đại tài).
Tiếng gọi người thân gần:cận thân近親.
Tiếng kính xưng của nô bộc đối với bà chủ:nương娘.
Tiếng tôn xưng thế gia tử đệ trong văn chương cổ (tiểu thuyết, hí khúc):công tử公子.
Tiếng tôn xưng đàn bà hoặc người đã có chồng:đại nương大娘(bà), di nương姨娘(dì).Tiếng tôn xưng hoàng hậu, quý phi và phụ nữ quí tộc:nương nương娘娘(lệnh bà).
Tiếng tôn xưng vua:bệ hạ陛下.
Tiếng tự xưng của vị quan với vua:hạ thần下臣.
Tiếng tự xưng đối với trưởng bối:học vãn學晚(kẻ học muộn này), vãn sinh晚生(kẻ sinh sau này).
Tiếng tự xưng khiêm nhường:bỉ phu鄙夫,bỉ nhân鄙人.
Tiếng xưng hô của cận thần hoặc hậu phi đối với hoàng đế:đại gia大家.
Tiếng xưng hô của đầy tớ đối với chủ:lang郎.
Tớ gái:nghĩa nô義奴.
Tớ trai:nghĩa bộc義僕.
Tôi (khiêm từ):tẩu走.
Tôi (khiêm từ):tiểu sinh小生,bỉ nhân鄙人, bỉ phu鄙夫.
Tôi (người ở chức vị thấp tự xưng, về sau dùng làm tiếng tự xưng khiêm nhường):tại hạ在下.
Tôi (tiếng người nữ tự xưng):tại hạ在下, tiểu nữ小女, bổn cô nương本姑娘.Tôi (tiếng tự xưng của người nữ đã có chồng):bổn phu nhân本夫人.