THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG BỆNH VIỆN
Thực hiện Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số13/BYT- TT ngày 27/11/1993 hướng dẫn tạm thời việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Sau hơn 10 năm thực hiện, đến nay các tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện ban hành kèm theo Thông tư số 13/BYT- TT cần được sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại công văn số364/BNV-TCBC ngày 27/02/2003 và công văn số 2966/BNV-TCBC ngày 18/12/2003, Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện như sau:
I. Quy định chung:
1.Tất cả các bệnh viện, Viện nghiên cứu có giường bệnh (gọi chung là bệnh viện) thuộc hệ thống y tế nhà nước đều được xem xét,xếp hạng.
2. Việc xếp hạng bệnh viện là cơ sở để:
– Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lượng phục vụ người bệnh.
– Đầu tư phát triển bệnh viện trong từng giai đoạn thích hợp.
– Phân tuyến kỹ thuật trong điều trị.
– Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức bệnh viện.
II. Nguyên tắc và tiêu chuẩn xếp hạng
A. Nguyên tắc xếp hạng
1. Việc xếp hạng bệnh viện được xác định trên nguyên tắc đánh giá chấm điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn:
– Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ.
– Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động.
– Nhóm tiêu chuẩn III: Trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu lao động.
– Nhóm tiêu chuẩn IV: Cơ sở hạ tầng.
– Nhóm tiêu chuẩn V: Thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoánvà điều trị.
2. Các bệnh viện được chia thành 3 hạng: Hạng I, Hạng IIvà Hạng III, dựa trên tổng số điểm mà bệnh viện đạt được theo các nhóm tiêu chuẩn nêu trên.
B. Tiêu chuẩn xếp hạng:
Căn cứ để xếp hạng bệnh viện dựa trên Tiêu chuẩn và Bảng điểm xếp hạng bệnh viện ban hành kèm theo Thông tư này..Đốivới Nhóm tiêu chuẩn V: Thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị có quy định cụ thể cho Bệnh viện đa khoa (Mục 1) và một số bệnh viện chuyên khoa (Mục 2, 3, 4, 5). Các bệnh viện chuyên khoa chưa quy định riêng thì trước mắt, áp dụng theo quy định đối với Bệnh viện đa khoa.
C. Điểm số và xếp hạng
Điểm sô và xếp hạng cụ thể như sau:
Xếp hạng
Hạng I
Hạng II
Hạng III
Điểm xếp hạng
Từ 90 đến 100
Từ 70 đến dưới 90
Từ 40 đến dưới 70
D. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Mức phụ cấp chức vụ của các chức danh lãnh đạo theo hạng bệnh viện như sau:
TT
Chức danh lãnh đạo
Hạng I
Hạng II
Hạng III
1
Giám đốc
0,9
0,7
0,5
2
Phó Giám đốc
0,7
0,5
0,4
3
Trưởng khoa, phòng
0,5
0,4
0,3
4
Phó trưởng khoa, phòng, y tá trưởng khoa
0,4
0,3
0,2
III. Tổ chức thực hiện
1. Hồ sơ đề nghị xếp hạng
1.1. Công văn của bệnh viện đề nghị xếp hạng. Đối với những bệnh viện cần có sự thoả thuận trước khi xếp hạng thì phải có côngvăn đề nghị xếp hạng của cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng theo quy định tại điểm 2 mục III dưới đây.
1.2. Bảng phân tích, chấm điểm theo các nhóm tiêu chuẩn và các văn bản, tài liệu chứng minh số điểm đã đạt được kèm theo (lấy số liệu của 02 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng và các tài liệu kế hoạch thực hiện của năm đề nghị xếp hạng).
2. Thẩm quyền quyết định công nhận xếp hạng
2.1. Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
– Bệnh viện Hạng I: Bộ Y tế quyết định công nhận xếp hạng, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
– Bệnh viện Hạng II Hạng III: Bộ Y tế ra quyết định công nhận xếp hạng.
2.2. Các bệnh viện thuộc địa phương quản lý
– Bệnh viện Hạng I: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận xếp hạng, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
– Bệnh viện Hạng II và Hạng III: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận xếp hạng.
2.3. Bệnh viện thuộc các Bộ ngành khác
– Bệnh viện Hạng I: Bộ chủ quản quyết định công nhận xếp hạng sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
– Bệnh viện Hạng II và Hạng III: Bộ chủ quản quyết định công nhận xếp hạng..
3. Đối với trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (bệnh viện huyện): cũng được thực hiện chấm điểm theo hướng dẫn của Thông tư này, nếu đạt điểm xếp hạng bệnh viện nào thì được xếp vào bệnh viện hạng đó và các chức danh lãnh đạo khối điều trịcủa trung tâm được hưởng mức phụ cấp chức vụ theo hạng bệnh viện đượcxếp.
4. Thời gian xem xét xếp hạng lại
Sau 5 năm (đủ 60 tháng), kể từ ngày có quyết định xếp hạng, các cơ quan ra quyết định xếp hạng có trách nhiệm xem xét, xếp lại hạng của đơn vị. Hồ sơ đề nghị xếp hạng lại quy định tại điểm 1 mụcIII.
5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế những quy định về xếp hạng bệnh viện trong Thông tư số 13/BYT-TT ngày 27/11/1993 của Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu và giải quyết./.
Xem toàn bộ văn bản tại đây: Thông tin xếp hạng bệnh viện