Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc được định hình bởi cảm giác vui vẻ, hài lòng, thỏa mãn, và trọn vẹn. Mặc dù hạnh phúc có nhiều định nghĩa nhưng thường được mô tả là những cảm xúc tích cực và thái độ hài lòng với cuộc sống.
Happiness is an emotional state characterized by feelings of joy, satisfaction, contentment, and fulfillment. While happiness has many different definitions, it is often described as involving positive emotions and life satisfaction.
Khi hầu hết mọi người đều nói về hạnh phúc thì có lẽ họ đang nói về cảm xúc của họ ngay thời điểm hiện tại, hoặc có thể họ đang nói đến một cảm nhận tổng quan của họ về cuộc sống nói chung.
When most people talk about happiness, they might be talking about how they feel in the present moment, or they might be referring to a more general sense of how they feel about life overall.
Vì hạnh phúc thường là một thuật ngữ có định nghĩa khá rộng nên các nhà tâm lý học và những nhà khoa học xã hội thường sử dụng thuật ngữ “Tình trạng khỏe mạnh mang tính chủ quan” khi nói về trạng thái tinh thần này. Đúng như từng từ, khỏe mạnh mang tính chủ quan thường tập trung vào cảm nhận chung của cá nhân một người về cuộc sống hiện tại.
Because happiness tends to be such a broadly defined term, psychologists and other social scientists typically use the term ‘subjective well-being’ when they talk about this emotional state. Just as it sounds, subjective well-being tends to focus on an individual’s overall personal feelings about their life in the present.
Có hai thành tố làm nên hạnh phúc (trạng thái khỏe mạnh mang tính chủ quan), bao gồm:
Two key components of happiness (or subjective well-being) are:
– Cân bằng cảm xúc: Tất cả mọi người đều trải nghiệm cảm xúc, cảm nhận, và tâm trạng tích cực cũng như tiêu cực. Hạnh phúc nói chung có liên quan đến việc trải nghiệm nhiều cảm xúc tích cực hơn cảm xúc tiêu cực.
The balance of emotions: Everyone experiences both positive and negative emotions, feelings, and moods. Happiness is generally linked to experiencing more positive feelings than negative.
– Hài lòng với cuộc sống: Điều này có liên quan đến mức độ hài lòng của bạn với nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống bao gồm các mối quan hệ, công việc, thành tựu, và những điều khác mà theo bạn là quan trọng.
Life satisfaction: This relates to how satisfied you feel with different areas of your life including your relationships, work, achievements, and other things that you consider important.
Làm sao để biết được mình có hạnh phúc hay không? How to Know If You’re Happy
Mặc dù nhận thức về hạnh phúc có thể khác nhau tùy người, nhưng có một số dấu hiệu chủ đạo mà các nhà tâm lý học hay tìm kiếm khi đo lường và đánh giá hạnh phúc:
While perceptions of happiness may be different from one person to the next, there are some key signs that psychologists look for when measuring and assessing happiness.
Một số dấu hiệu bao gồm: Some key signs of happiness include:
– Cảm thấy mình đáng được sống cuộc sống mình mong muốn. Feeling like you are living the life you wanted
– Cảm thấy điều kiện cuộc sống đang rất tốt. Feeling that the conditions of your life are good
– Cảm thấy mình đạt được (hoặc sẽ đạt được) những điều mình muốn trong cuộc sống. Feeling that you have accomplished (or will accomplish) what you want in life
– Cảm thấy hài lòng với cuộc sống. Feeling satisfied with your life
– Cảm thấy tích cực hơn tiêu cực. Feeling positive more than negative
Một điều quan trọng cần ghi nhớ là hạnh phúc không phải một trạng thái hưng phấn liên tục. Thay vào đó, hạnh phúc là cảm nhận chung khi trải nghiệm nhiều cảm xúc tích cực hơn tiêu cực.
One important thing to remember is that happiness isn’t a state of constant euphoria. Instead, happiness is an overall sense of experiencing more positive emotions than negative ones.
Những người hạnh phúc vẫn có hàng loạt các cảm xúc bình thường của con người – giận dữ, phẫn nộ, chán chường, cô đơn và thậm chí buồn bã – theo từng thời điểm. Nhưng ngay cả khi đối mặt với sự khó chịu, họ vẫn có một niềm lạc quan ẩn giấu, họ tin rằng mọi chuyện sẽ tốt hơn, rằng họ có thể đối phó với những điều đang xảy ra, và rồi họ sẽ cảm thấy hạnh phúc trở lại.
Happy people still feel the whole range of human emotions—anger, frustrastion, boredom, loneliness, and even sadness—from time to time. But even when faced with discomfort, they have an underlying sense of optimism that things will get better, that they can deal with what is happening, and that they will be able to feel happy again.
Dạng thức của hạnh phúc. Types of Happiness
Có nhiều cách suy nghĩ khác nhau về hạnh phúc. Ví dụ, triết gia Hy Lạp cổ đại Aristotle đã phân biệt hai hiểu hạnh phúc: Hạnh phúc khoái lạc (hedonia) và hạnh phúc toàn vẹn (eudaimonia).
There are many different ways of thinking about happiness. For example, the ancient Greek philosopher Aristotle made a distinction between two different kinds of happiness: hedonia and eudaimonia.
– Hạnh phúc khoái lạc: Xuất phát từ sự thỏa mãn. Thường được liên đới nhiều nhất khi con người ta làm những điều khiến họ cảm thấy vui, tự chăm sóc bản thân, hoàn thành được mong ước, trải nghiệm niềm vui, và cảm thấy thỏa mãn.
Hedonia: Hedonic happiness is derived from pleasure. It is most often associated with doing what feels good, self-care, fulfilling desires, experiencing enjoyment, and feeling a sense of satisfaction.
Hạnh phúc toàn vẹn: Dạng hạnh phúc này khởi nguồn từ việc đi tìm đức hạnh và ý nghĩa cuộc sống. Những thành tố quan trọng của hạnh phúc toàn vẹn bao gồm cảm thấy cuộc sống mình có ý nghĩa, giá trị và mục đích. Nó có liên đới nhiều với việc hoàn thành được trách nhiệm, đầu tư vào những mục tiêu lâu dài, quan tâm đến phúc lợi của người khác và sống đúng với những lý tưởng của bản thân.
Eudaimonia: This type of happiness is derived from seeking virtue and meaning. Important components of eudaimonic well-being including feeling that your life has meaning, value, and purpose. It is associated more with fulfilling responsibilities, investing in long-term goals, concern for the welfare of other people, and living up to personal ideals.
Hạnh phúc khoái lạc và hạnh phúc toàn vẹn ngày nay thường được biết đến trong tâm lý học lần lượt là khoái cảm và ý nghĩa. Gần đây hơn, các nhà tâm lý học đã cho rằng thành tố thứ 3 được thêm vào có lẽ là sự gắn kết. Đây là cảm nhận về sự cam kết và tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống.
Hedonia and eudemonia are more commonly known today in psychology as pleasure and meaning, respectively. More recently, psychologists have suggested the addition of the third component that relates to engagement. These are feelings of commitment and participation in different areas of life.
Nghiên cứu cho rằng người hạnh phúc nói chung có xu hướng đạt điểm hạnh phúc khoái lạc khá cao và điểm hạnh phúc toàn vẹn cao trên trung bình.
Research suggests that happy people tend to rank pretty high on eudaimonic life satisfaction and better than average on their hedonic life satisfaction.1
Tất cả những điều này có thể đóng một vai trò quan trọng trong trải nghiệm hạnh phúc chung, mặc dù giá trị tương đối của mỗi khía cạnh có thể khá chủ quan. Một số hoạt động có thể vừa mang tính khái lạc vừa đem lại ý nghĩa, trong khi một số khác lại nghiêng hơn về một phía.
All of these can play an important role in the overall experience of happiness, although the relative value of each can be highly subjective. Some activities may be both pleasurable and meaningful, while others might skew more one way or the other.
Ví dụ, tình nguyện vì một lẽ sống nào đó mà bạn tin tưởng có thể mang nhiều ý nghĩa hơn là khoái lạc. Xem một chương tình TV yêu thích, mặt khác, lại có điểm số ý nghĩa thấp hơn và cao hơn cho điểm khoái lạc.
For example, volunteering for a cause you believe in might be more meaningful than pleasurable. Watching your favorite tv show, on the other hand, might rank lower in meaning and higher on pleasure.2
Một số dạng thức hạnh phúc khác có thể được phân vào 3 nhóm chính bao gồm:
Some types of happiness that may fall under these three main categories include:
– Niềm vui: Một cảm xúc khá tổng quát được chủ thể cảm nhận ngay trong khoảnh khắc hiện tại.
Joy: A often relatively brief feeling that is felt in the present moment
– Sự hứng khởi: Cảm giác vui vẻ khi con người ta hướng về một thứ gì đó với tâm thế tích cực.
Excitement: A happy feeling that involves looking forward to something with positive anticipation
– Lòng biết ơn: Một cảm xúc tích cực khi người ta thể hiện sự biết ơn và tri ân.
Gratitude: A positive emotion that involves being thankful and appreciative
– Niềm tự hào: Một cảm giác thỏa mãn với cái mà bạn đã đạt được.
Pride: A feeling of satisfaction in something that you have accomplished
– Sự lạc quan: Là một cách nhìn nhận cuộc sống bằng góc nhìn tích cực, vui vẻ.
Optimism: This is a way of looking at life with a positive, upbeat outlook
– Hài lòng: Một dạng hạnh phúc có liên quan đến sự thỏa mãn.
Contentment: This type of happiness involves a sense of satisfaction
Tập để hạnh phúc? How to Practice
Mặc dù một số người có bản tính vui vẻ, nhưng bạn vẫn có thể làm một số điều giúp vun đắp cảm quan của bản thân về hạnh phúc.
While some people just tend to be naturally happier, there are things that you can do to cultivate your sense of happiness.
– Theo đuổi những mục tiêu từ bên trong. Pursue Intrinsic Goals
Đạt được mục tiêu nội tại mà bạn luôn mong muốn, đặc biệt là những mục tiêu tập trung vào sự phát triển cá nhân và cộng đồng, có thể giúp thúc đẩy hạnh phúc. Nghiên cứu cho rằng theo đuổi những dạng mục tiêu thúc đẩy nội tại này có thể làm tăng hạnh phúc hơn là theo đuổi những mục tiêu từ bên ngoài như tiền bạc hay địa vị.
Achieving goals that you are intrinsically motivated to pursue, particularly ones that are focused on personal growth and community, can help boost happiness. Research suggests that pursuing these types of intrinsically-motivated goals can increase happiness more than pursuing extrinsic goals like gaining money or status.3
– Tận hưởng từng khoảnh khắc. Enjoy the Moment
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng con người ta thường kiếm tìm quá nhiều – họ dần quá tập trung vào việc tích lũy thứ này thứ kia đến mức không còn thực sự tận hưởng những gì mình đang làm.
Studies have found that people tend to over earn—they become so focused on accumulating things that they lose track of actually enjoying what they are doing.4
Vậy nên, thay vì rơi vào cái bẫy vô tình tích gom nhặt tích lũy đến mức đánh mất đi hạnh phúc của chính mình, thì hãy tập trung thể hiện lòng biết ơn với những điều mình đang có và tận hưởng cả quá trình đang diễn ra.
So, rather than falling into the trap of mindlessly accumulating to the detriment of your own happiness, focus on practicing gratitude for the things you have and enjoying the process as you go.
– “Chỉnh khung” những suy nghĩ tiêu cực. Reframe Negative Thoughts
Khi bạn nhận thấy mình đang bị mắc kẹt trong một góc nhìn bi quan hoặc trải nghiệm những điều tiêu cực thì hãy tìm cách chỉnh khung lại suy nghĩ theo một cách tích cực hơn.
When you find yourself stuck in a pessimistic outlook or experiencing negativity, look for ways that you can reframe your thoughts in a more positive way.
Con người ta luôn có một thiên kiến hay đúng ra là thiên vị cho những điều tiêu cực, là khuynh hướng chú ý nhiều hơn vào những điều tệ hơn là những điều tốt đẹp. Điều này có thể có tác động lên mọi thứ, từ khác bạn ra quyết định đến cách bạn hình thành ấn tượng về người khác. Không đếm xỉa đến điều tích cực – một dạng méo mó nhận thức nơi con người ta tập trung vào cái tiêu cực và ngó lơ những điều tích cực – có thể cũng góp phần hình thành những suy nghĩ tiêu cực.
People have a natural negativity bias, or a tendency to pay more attention to bad things than to good things. This can have an impact on everything from how you make decisions to how you form impressions of other people. Discounting the positive—a cognitive distortion where people focus on the negative and ignore the positive—can also contribute to negative thoughts.
Tái chỉnh khung những nhận thức tiêu cực này không phải là bỏ qua những điều tệ hại. Mà thay vào đó, bạn cố gắng cân bằng mọi thứ, nhìn nhận mọi chuyện một cách thực tế hơn. Nó cho phép bạn nhận ra những dạng thức suy nghĩ trong bản thân và rồi thách thức những suy nghĩ tiêu cực.
Reframing these negative perceptions isn’t about ignoring the bad. Instead, it means trying to take a more balanced, realistic look at events. It allows you to notice patterns in your thinking and then challenge negative thoughts.
Tác động của hạnh phúc. Impact of Happiness
Hạnh phúc đã được chứng minh là giúp đưa đến những kết quả tích cực trong nhiều khía cạnh của cuộc sống.
Happiness has been shown to predict positive outcomes in many different areas of life.
– Những cảm xúc tích cực làm gia tăng sự hài lòng với cuộc sống.
Positive emotions increase satisfaction with life.
– Hạnh phúc giúp con người ta xây dựng được những kỹ năng ứng phó và vun đắp những nguồn lực cảm xúc.
Happiness helps people build stronger coping skills and emotional resources.
– Những cảm xúc tích cực tương quan với sức khỏe và tuổi thọ tốt hơn. Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người có nhiều cảm xúc tích cực hơn tiêu cực thì sẽ có khả năng sống thọ hơn khoảng 13 năm.
Positive emotions are linked to better health and longevity. One study found that people who experienced more positive emotions than negative ones were more likely to have survived over a 13 year period.5
– Cảm xúc tích cực làm gia tăng sức bật tinh thần. Sức bật tinh thần giúp con người ra giải quyết căng thẳng và hồi phục tốt hơn khi trở ngại xuất hiện. Ví dụ, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng người hạnh phúc hơn thường có mức cortisol – hormone căng thẳng – thấp hơn và những lợi ích này có xu hướng tồn tại vững bền hơn theo thời gian.
Positive feelings increase resilience. Resilience helps people better manage stress and bounce back better when faced with setbacks. For example, one study found that happier people tend to have lower levels of the stress hormone cortisol and that these benefits tend to persist over time.6
– Những người ghi nhận có trạng thái sức khỏe và tinh thần tích cực thường có khả năng thực hành những hành vi lành mạnh hơn như ăn trái cây, rau củ và thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.
People who report having a positive state of well-being are more likely to engage in healthy behaviors such as eating fruits and vegetables and engaging in regular physical exercise.7
– Cảm thấy hạnh phúc có thể giúp bạn ít bị đau ốm hơn. Những trạng thái tinh thần vui vẻ có liên hệ mật thiết với sự gia tăng hệ miễn dịch.
Being happy may make help you get sick less often. Happier mental states are linked to increased immunity.8
Trau dồi hạnh phúc của chính bạn. Improving Your Happiness
Một số người có lẽ có mức độ cơ bản (hay mức độ “nền”) về hạnh phúc cao hơn người khác – một nghiên cứu quy mô lớn trên hơn 2000 cặp sinh đôi cho thấy có khoảng 50% mức độ hài lòng cuộc sống là do gen di truyền, 10% do ngoại cảnh và 40% là do hoạt động cá nhân.
Some people seem to have a naturally higher baseline for happiness—one large-scale study of more than 2,000 twins suggested that around 50% of overall life satisfaction was due to genetics, 10% to external events, and 40% to individual activities.9
Vậy nên mặc dù bạn không thể kiểm soát “mức độ nền” hạnh phúc, nhưng vẫn có nhiều điều bạn có thể làm để khiến cuộc sống trọn vẹn và hạnh phúc hơn. Thậm chí người hạnh phúc nhất cũng có lúc cảm thấy xuống tâm trạng và hạnh phúc là một thứ mà con người ta cần phải liên tục theo đuổi.
So while you might not be able to control what your “base level” of happiness is, there are things that you can do to make your life happier and more fulfilling. Even the happiest of individuals can feel down from time to time and happiness is something that all people need to consciously pursue.
– Tập luyện thường xuyên. Get Regular Exercise
Tập thể dục tốt cho cả cơ thể và tâm trí. Các hoạt động thể chất có liên đới tới hàng loạt lợi ích cơ thể và tâm lý bao gồm cả cải thiện tâm trạng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập luyện thường xuyên có thể đóng một vai trò lớn trong việc dự phòng những triệu chứng trầm cảm, nhiều chứng cứ cũng cho rằng nó cũng giúp con người ta hạnh phúc hơn.
Exercise is good for both your body and mind. Physical activity is linked to a range of physical and psychological benefits including improved mood. Numerous studies have shown that regular exercise may play a role in warding off symptoms of depression, but evidence also suggests that it may also help make people happier, too.
Trong bài phân tích của một nghiên cứu trước đây về sự liên kết giữa hoạt động thể chất và niềm hạnh phúc, các nhà nghiên cứu đã tìm ra một kết nối thuận tồn tại liên tục.
In one analysis of past research on the connection between physical activity and happiness, researchers found a consistent positive link.10
Tập luyện một chút thôi cũng đã mang đến hạnh phúc – người luyện thể dục tầm 10 phút mỗi ngày hay người tập luyện mỗi tuần một lần cũng có mức hạnh phúc cao hơn người không bao giờ tập.
Even a little bit of exercise produces a happiness boost—people who were physically active for as little as 10 minutes a day or who worked out only once a week had higher levels of happiness than people who never exercised.
– Thể hiện lòng biết ơn. Show Gratitude
Trong một nghiên cứu, tham dự viên được yêu cầu thực hiện một bài viết trong 10 đến 20 phút mỗi đêm trước khi đi ngủ. Một số được hướng dẫn viết về những điều phiền toái trong cuộc sống, một số viết về những sự kiện trung lập, và một số khác viết về những điều họ biết ơn. Kết quả là người viết nhiều về lòng biết ơn cho thấy sự gia tăng cảm xúc tích cực, tăng niềm vui chủ quan và cải thiện sự hài lòng với cuộc sống.
In one study, participants were asked to engage in a writing exercise for 10 to 20 minutes each night before bed.11 Some were instructed to write about daily hassles, some about neutral events, and some about things they were grateful for. The results found that people who had written about gratitude had increase positive emotions, increased subjective happiness, and improve life satisfaction.
Theo như chia sẻ của nhóm tác giả nghiên cứu, giữ một danh sách những thứ mình biết ơn là một việc khá dễ dàng, dễ thực hiện, đơn giản và dễ chịu giúp thúc đẩy tâm trạng. Hãy thử bỏ ra một vài phút mỗi đêm để viết ra hay nghĩ về những điều trong cuộc sống mà bạn biết ơn.
As the authors of the study suggest, keeping a gratitude list is a relatively easy, affordable, simple, and pleasant way to boost your mood. Try setting aside a few minutes each night to write down or think about things in your life that you are grateful for.
– Nhận thức rõ ràng về mục đích. Find a Sense of Purpose
Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng người nào cảm thấy mình sống có mục đích sẽ có sức khỏe tốt hơn và cảm thấy trọn vẹn hơn. Nhận thức mục đích rõ ràng là thấy được cuộc sống mình có mục tiêu, phương hướng và ý nghĩa. Nó có thể giúp cải thiện niềm hạnh phúc bằng cách thúc đẩy các hành vi lành mạnh.
Research has found that people who feel like they have a purpose have better well-being and feel more fulfilled.12 A sense of purpose involves seeing your life as having goals, direction, and meaning. It may help improve happiness by promoting healthier behaviors.
Một số thứ bạn có thể làm để giúp nhận thức rõ mục đích: Some things you can do to help find a sense of purpose include:
– Khám phá sở thích và đam mê. Explore your interests and passions
– Thực hành các hành động vị tha và thuận xã hội. Engage in prosocial and altruistic causes
– Nỗ lực giải quyết bất công. Work to address injustices
– Tìm kiếm những điều mới lạ mà bạn có thể muốn tìm hiểu. Look for new things you might want to learn more about
Việc nhận thức rõ mục đích bị tác động bởi nhiều yếu tố, nhưng bản thân nó cũng là một thứ bạn có thể vun đắp được. Nó còn là tìm ra mục tiêu mà bạn quan tâm sâu sắc, cái sẽ khiến bạn thực hiện những hành động tích cực, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đó.
This sense of purpose is influenced by a variety of factors, but it is also something that you can cultivate. It involves finding a goal that you care deeply about that will lead you to engage in productive, positive actions in order to work toward that goal.
Những thách thức. Challenges
Mặc dù tìm kiếm hạnh phúc là quan trọng, nhưng cũng có khi theo đuổi sự hài lòng với cuộc sống lại gặp nhiều trở ngại. Một số thách thức cần lưu tâm bao gồm:
While seeking happiness is important, there are times when the pursuit of life satisfaction falls short. Some challenges to watch for include:
– Coi trọng những điều sai. Valuing the Wrong Things
Tiền bạc có lẽ không thể mua được hạnh phúc, nhưng có nghiên cứu chỉ ra rằng tiêu tiền vào những thứ như trải nghiệm có thể khiến bạn hạnh phúc hơn là dành tiền để sở hữu vật chất.
Money may not be able to buy happiness, but there is research that spending money on things like experiences can make you happier than spending it on material possessions.
Ví dụ, một nghiên cứu phát hiện ra rằng tiêu tiền vào những thứ tốn thời gian – như những dịch vụ tốn nhiều thời giờ – có thể làm tăng hạnh phúc và hài lòng hơn với cuộc sống.
One study, for example, found that spending money on things that buy time—such as spending money on time-saving services—can increase happiness and life satisfaction.13
Thay vì quá coi trọng những thứ như tiền bạc, địa vị hay sở hữu vật chất thì theo đuổi những mục tiêu giúp bạn có nhiều thời gian rảnh hơn hay những trải nghiệm thú vị hơn có thể khiến niềm hạnh phúc trở nên lớn lao hơn.
Rather than overvaluing things such as money, status, or material possessions, pursuing goals that result in more free time or enjoyable experiences may have a higher happiness reward.
– Không tìm kiếm hỗ trợ từ xã hội. Not Seeking Social Support
Hỗ trợ từ xã hội ở đây có nghĩa là có bạn bè và những người thân yêu mà bạn có thể tìm đến để được hỗ trợ. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hỗ trợ xã hội đóng một vai trò quan trọng trong sự khỏe mạnh mang tính chủ quan. Ví dụ, một nghiên cứu phát hiện ra rằng nhận thức về hỗ trợ xã hội chịu trách nhiệm 43% trong mức độ hạnh phúc của một người.
Social support means having friends and loved ones that you can turn to for support. Research has found that perceived social support plays an important role in subjective well-being. For example, one study found that perceptions of social support were responsible for 43% of a person’s level of happiness.14
Điều quan trọng cần nhớ là khi nói đến hỗ trợ xã hội, chất lượng quan trọng hơn số lượng. Chỉ có một vài người bạn thân và người bạn mình tin tưởng sẽ có tác động lớn hơn lên niềm hạnh phúc nói chung thay vì có nhiều người quen biết thông thường.
It is important to remember that when it comes to social support, quality is more important than quantity. Having just a few very close and trusted friends will have a greater impact on your overall happiness than having many casual acquaintances.
– Coi hạnh phúc như một điểm kết thúc. Thinking of Happiness as an Endpoint
Hạnh phúc không phải là một mục tiêu mà bạn có thể đạt được và hoàn thành một cách đơn giản. Đó là một cuộc theo đuổi liên tục đòi hỏi sự vun đắp và nuôi dưỡng liên tục.
Happiness isn’t a goal that you can simply reach and be done with. It is a constant pursuit that requires continual nurturing and sustenance.
Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người hay coi trọng hạnh phúc nhất cũng sẽ cảm thất ít hài lòng với cuộc sống nhất. Về cơ bản, hạnh phúc trở thành một mục tiêu cao ngất đến mức gần như không thể đạt được.
One study found that people who tend to value happiness most also tended to feel the least satisfied with their lives.15 Essentially, happiness becomes such a lofty goal that it becomes virtually unattainable.
“Coi trọng hạnh phúc có thể khiến bạn tự đánh bại bản thân vì con người ta càng coi trọng hạnh phúc thì khả năng cao là họ lại càng bị thất vọng,” nhóm tác giả nghiên cứu chia sẻ.
“Valuing happiness could be self-defeating because the more people value happiness, the more likely they will feel disappointed,” suggest the authors of the study.
Có lẽ bài học ở đây là không biến một thứ gì đó mang định nghĩa rộng như “hạnh phúc” làm mục tiêu. Thay vào đó, hãy xây dựng và vun trồng cuộc sống và những mối quan hệ giúp mang đến cảm giác hài lòng và toàn vẹn cho cuộc sống.
Perhaps the lesson is to not make something as broadly defined as “happiness” your goal. Instead, focus on building and cultivating the sort of life and relationships that bring fulfillment and satisfaction to your life.
Điều quan trọng nữa là ta phải cân nhắc cách tự mỗi người định nghĩa hạnh phúc. Hạnh phúc là một thuật ngữ rộng mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy vào mỗi người. Thay vì nhìn vào nó như một điểm kết thúc thì sẽ tốt hơn nếu bạn thực sự đi tìm xem hạnh phúc thực sự có ý nghĩa với bạn như thế nào và rồi từng bước một làm những điều nhỏ bé giúp bản thân hạnh phúc hơn. Điều này có thể khiến việc đạt được những mục tiêu này trở nên dễ kiểm soát và ít làm bạn choáng ngợp.
It is also important to consider how you personally define happiness. Happiness is a broad term that means different things to different people. Rather than looking at happiness as an endpoint, it can be more helpful to think about what happiness really means to you and then work on small things that will help you become happier. This can make achieving these goals more manageable and less overwhelming.
Lịch sử về Hạnh phúc. History of Happiness
Hạnh phúc từ lâu đã được xem là một cấu phần tối quan trọng của sức khỏe thể chất và tinh thần. “Mưu cầu hạnh phúc” thậm chí còn được coi là một quyền không thể chuyển nhượng trong Tuyên ngôn Độc Lập của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, cách hiểu của chúng ta về cái gì mang đến hạnh phúc đã thay đổi theo thời gian.
Happiness has long been recognized as a critical part of health and well-being. The “pursuit of happiness” is even given as an inalienable right in the U.S. Declaration of Independence. Our understanding of what will bring happiness, however, has shifted over time.
Các nhà tâm lý học cũng đặt ra nhiều giả thiết khác nhau nhằm giải thích cách thức con người trải nghiệm và theo đuổi hạnh phúc. Những học thuyết này bao gồm:
Psychologists have also proposed a number of different theories to explain how people experience and pursue happiness. These theories include:
– Tháp nhu cầu Maslow. Maslow’s Hierarchy of Needs
Tháp nhu cầu cho rằng con người ta luôn có động lực theo đuổi những nhu cầu mỗi lúc một phức tạp. Một khi những nhu cầu cơ bản đã đạt được, chúng ta sẽ nỗ lực để đáp ứng được những nhu cầu thiên về tâm lý và cảm xúc hơn.
The hierarchy of needs suggests that people are motivated to pursue increasingly complex needs. Once more basic needs are fulfilled, people are then motivated by more psychological and emotional needs.
Ở đỉnh của tháp nhu cầu là nhu cầu được thể hiện bản thân, hay nhu cầu đạt được đầy đủ mọi tiềm năng của bản thân. Thuyết này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của những trải nghiệm đỉnh cao hay những khoảnh khắc siêu việt nơi một người cảm nhận sự hiểu thấu, hạnh phúc và niềm vui sâu sắc nơi bản thân mình.
At the peak of the hierarchy is the need for self-actualization, or the need to achieve one’s full potential. The theory also stresses the importance of peak experiences or transcendent moments in which a person feels deep understanding, happiness, and joy.
– Tâm lý học tích cực. Positive Psychology
Theo đuổi hạnh phúc chính là trọng tâm của ngành tâm lý học tích cực. Các nhà tâm lý học nghiên cứu trong ngành này quan tâm tìm hiểu những cách thức giúp làm gia tăng tính tích cực và giúp đỡ mọi người sống vui vẻ hơn, hài lòng hơn với đời sống.
The pursuit of happiness is central to the field of positive psychology. Psychologists who study positive psychology are interested in learning ways to increase positivity and helping people live happier, more satisfying lives.
Thay vì tập trung vào những bệnh lý tâm thần, lĩnh vực này luôn cố tìm ra những cách thức giúp con người, cộng đồng và xã hội vun trồng những cảm xúc tích cực và đạt được hạnh phúc lớn lao hơn.
Rather than focusing on mental pathologies, the field instead strives to find ways to help people, communities, and societies improve positive emotions and achieve greater happiness.
Tham khảo. Article Sources
Kringelbach ML, Berridge KC. The neuroscience of happiness and pleasure. Soc Res (New York). 2010;77(2):659-678.
Panel on Measuring Subjective Well-Being in a Policy-Relevant Framework; Committee on National Statistics; Division on Behavioral and Social Sciences and Education; National Research Council; Stone AA, Mackie C, editors. Subjective Well-Being: Measuring Happiness, Suffering, and Other Dimensions of Experience [Internet]. Washington (DC): National Academies Press (US). Published December 18, 2013.
Lee MA, Kawachi I. The keys to happiness: Associations between personal values regarding core life domains and happiness in South Korea. PLoS One. 2019;14(1):e0209821. doi:10.1371/journal.pone.0209821
Hsee CK, Zhang J, Cai CF, Zhang S. Overearning. Psychol Sci. 2013;24(6):852-9
Carstensen LL, Turan B, Scheibe S, et al. Emotional experience improves with age: evidence based on over 10 years of experience sampling. Psychol Aging. 2011;26(1):21‐33. doi:10.1037/a0021285
Steptoe A, Wardle J. Positive affect and biological function in everyday life. Neurobiol Aging. 2005;26 Suppl 1:108‐112. doi:10.1016/j.neurobiolaging.2005.08.016
Sapranaviciute-Zabazlajeva L, Luksiene D, Virviciute D, Bobak M, Tamosiunas A. Link between healthy lifestyle and psychological well-being in Lithuanian adults aged 45-72: a cross-sectional study. BMJ Open. 2017;7(4):e014240. doi:10.1136/bmjopen-2016-014240
Costanzo ES, Lutgendorf SK, Kohut ML, et al. Mood and cytokine response to influenza virus in older adults. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2004;59(12):1328‐1333. doi:10.1093/gerona/59.12.1328
Lyubomirsky S, Sheldon KM, Schkade D. Pursuing happiness: The architecture of sustainable change. Review of General Psychology. 2005;9(2):111-131. doi:0.1037/1089-2680.9.2.111
Zhang Z, Chen W. A systematic review of the relationship between physical activity and happiness. J Happiness Stud 20, 1305-1322 (2019). https://doi.org/10.1007/s10902-018-9976-0
Cunha LF, Pellanda LC, Reppold CT. Positive psychology and gratitude interventions: a randomized clinical trial. Front Psychol. 2019;10:584. Published 2019 Mar 21. doi:10.3389/fpsyg.2019.00584
Ryff CD. Psychological well-being revisited: advances in the science and practice of eudaimonia. Psychother Psychosom. 2014;83(1):10‐28. doi:10.1159/000353263
Whillans AV, Dunn EW, Smeets P, Bekkers R, Norton MI. Buying time promotes happiness. Proc Natl Acad Sci U S A. 2017;114(32):8523‐8527. doi:10.1073/pnas.1706541114
Gulacti F. The effect of perceived social support on subjective well-being. Procedia – Social and Behavioral Sciences. 2010;2(2):3844-3849. doi:10.1016/j.sbspro.2010.03.602
Mauss IB, Tamir M, Anderson CL, Savino NS. Can seeking happiness make people unhappy? [corrected] Paradoxical effects of valuing happiness [published correction appears in Emotion. 2011 Aug;11(4):767]. Emotion. 2011;11(4):807‐815. doi:10.1037/a0022010
Nguồn: https://www.verywellmind.com/what-is-happiness-4869755
Như Trang.