Ma túy và chất gây nghiện là một trong những tệ nạn xã hội phổ biến nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở trên toàn thế giới. Càng ngày càng xuất hiện nhiều loại chất gây nghiện được sử dụng. Xét nghiệm chất gây nghiện trong nước tiểu là một phương pháp an toàn và ít tốn thời gian nhất. Vậy có thể phát hiện được những chất gây nghiện nào trong nước tiểu
29/03/2020 | Nếu nghi ngờ, nên xét nghiệm chất gây nghiện Opiat ở đâu là tốt nhất?21/01/2020 | Phát hiện sử dụng chất gây nghiện qua xét nghiệm ma túy18/12/2019 | Xét nghiệm chất gây nghiện là gì và được thực hiện khi nào?21/06/2019 | Các xét nghiệm chất gây nghiện bạn cần biết
1. Ma túy, chất gây nghiện là gì?
Ma túy là những chất có nguồn tự nhiên hoặc tổng hợp, khi sử dụng nó sẽ gây ra các biến đổi về trạng thái nhận thức, tâm sinh lý và có thể gây nghiện.
Giống như tên của nó chất gây nghiện là những chất một khi đã sử dụng sẽ gây ra sự thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng tạo ra sự phụ thuộc vào chất đó hoặc gây ra các cảm giác thèm thuồng, nghiện tùy theo mức độ sử dụng khác nhau.
Chất gây nghiện nói chung có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, gây ra sự ảo giác, sự vui thích, cảm giác kích thích chưa bao giờ có,… Vì vậy nhiều người sử dụng nó như một thú vui tiêu khiển nhưng nếu sử dụng nhiều lần và sử dụng quá nhiều sẽ gây phụ thuộc thuốc, gây ra hậu quả rất nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm tính mạng.
Chất gây nghiện có thể được phát hiện trong các bệnh phẩm như: máu, nước tiểu, da, tóc, nước bọt,… Phương pháp phổ biến nhất vẫn là xét nghiệm qua đường máu và nước tiểu. Trong đó xét nghiệm các chất gây nghiện trong nước tiểu là phương pháp đơn giản nhất do quá trình thu thập mẫu đơn giản, dễ dàng.
2. Có thể phát hiện được những chất gây nghiện nào trong nước tiểu?
Xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện được những chất gây nghiện sau:
2.1. MOP (Chất ma túy đá dạng thuốc phiện: heroin, morphin)
MOP còn được biết đến là chất giảm đau gây nghiện (opiat) gồm một nhóm lớn các chất kiểm soát đau bằng cách ức chế hệ thần kinh trung ương. Các chất này là thành phần có trong cây thuốc phiện. Ngoài tác dụng giảm đau nhóm này còn gây ra hậu quả rất nghiêm trọng là gây phụ thuộc vào thuốc, nếu muốn giảm đau thì phải tăng liều thuốc dễ gây nghiện và nguy hiểm.
Đường dùng: hít bằng mũi, miệng hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Hậu quả: Sử dụng liều cao có thể gây ra mức độ say thuốc và lệ thuộc vào thuốc cho người sử dụng, dẫn đến tình trạng nghiện. Nếu dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến tình trạng sốc thuốc nếu không xử lý kịp thời sẽ gây tử vong.
Thời gian xét nghiệm: Morphin được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa và cũng là chất chuyển hóa chủ yếu của heroin và codein. Thuốc có tác dụng trong 3 – 6 giờ và tồn tại trong nước tiểu khoảng 3 – 7 ngày sau khi sử dụng.
Hình 1: Heroin
2.2. MDMA (Methylenedioxy – Methamphetamine)
MDMA còn được gọi là Ecstacy hay thuốc lắc là một loại thuốc gây nghiện tổng hợp dưới dạng viên nén hoặc viên nang. Nó tác động lên cơ thể bằng cách tăng cường năng lượng và sự tỉnh táo trong khi gây các hiệu ứng ảo giác sẽ kích thích cảm giác làm cho các hình ảnh thực tế bị thay đổi.
Đường dùng: Dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Hậu quả: gây cao huyết áp và tăng nhịp tim. MDMA gây ra một số sự thay đổi về tri giác như tăng sự nhạy cảm với ánh sáng, khó tập trung và nhìn mọi vật mờ. Cơ chế tác động là tăng bài tiết chất dẫn truyền thần kinh là serotonin ngoài ra nó còn lăng tăng bài tiết dopamine gây ra tổn thương về mặt nhận thức và tâm lý đó là lý do người dùng thuốc lắc luôn cảm thấy buồn bã và uể oải sau một đêm sử dụng. Sử dụng liều cao một thời gian dài sẽ dẫn đến rối loạn khả năng điều hòa thân nhiệt của cơ thể có thể gây ra suy gan, suy thận, suy tim. Lâu dần sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng.
Thời gian xét nghiệm: MDMA có tác dụng sau khi sử dụng 30 phút và kéo dài trong 2 – 3 giờ. Bài tiết qua nước tiểu và phát hiện được trong nước tiểu trong vòng 3 ngày sau khi sử dụng.
Hình 2: Thuốc lắc
2.3. MET (Methamphetamine)
MET còn được gọi là ma túy đá, là một chất gây nghiện được tổng hợp thuộc nhóm Methamphetamine. MET gây tác động lên hệ thần kinh trung ương và giải phóng dopamin hàng loạt.
Đường dùng: có nhiều đường dùng như nuốt, hít hoặc tiêm.
Hậu quả: Sử dụng liều cao cấp tính gây tăng cường kích thích hệ thần kinh trung ương dẫn đến trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác. Nhiều người bệnh còn có những trạng thái tiêu cực như có những hành vi bạo lực với những người xung quanh hoặc chính bản thân mình, nặng hơn còn có hành vi tự tử.
Sử dụng kéo dài có thể gây ra các sự thay đổi đột ngột trong cảm xúc, hành vi khiến người dùng không thể kiểm soát được cảm xúc và hành động của bản thân gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng. Nó còn gây ra tình trạng mệt mỏi, khó tập trung phải dùng MET để tỉnh táo lại.
Thời gian xét nghiệm: MET có tác dụng kéo dài từ 2 – 4 giờ sau khi sử dụng. Có khoảng 10 – 20% MET được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi nên Xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện ra người sử dụng MET. MET được phát hiện trong nước tiểu trong khoảng 3 – 4 ngày sau khi sử dụng, tùy thuộc vào độ PH của nước tiểu.
Hình 3: Ma túy đá.
2.4. THC (Marijuana – cần sa)
Đây là thành phần hoạt chất chính trong cây cần sa. THC sau khi dùng sẽ ngấm vào máu và được chuyển lên não tạo ra cảm giác hưng phấn
Đường dùng: Hút, nhai trực tiếp hoặc trộn lẫn vào thực phẩm, đồ uống.
Hậu quả: Người sử dụng THC sẽ gây suy giảm trí nhớ và khả năng tiếp thu kém. Người dùng cũng có thể trải qua những giai đoạn bối rối và lo lắng nhất thời. Sử dụng cần sa liều cao trong thời gian dài còn dẫn đến mất kiểm soát cơ thể, gây rối loạn hành vi.
Thời gian xét nghiệm: THC có tác dụng ngay sau khi sử dụng, đạt đỉnh điểm sau 20 – 30 phút và kéo dài trong 90 đến 120 phút và tồn tại trong 3 – 10 ngày trong nước tiểu sau khi sử dụng.
Hình 4: Cây cần sa.
2.5. Ketamin (Ma túy tổng hợp)
Có ở dạng chất lỏng, bột tinh thể, viên nén. Nó có tác dụng rất nhanh gây ra cảm giác phê và gây ra các ảo giác.
Đường dùng: có thể hút, uống , pha vào đồ ăn, thức uống hoặc dùng đường tiêm.
Hậu quả: Keratin có khả năng gây ra tình trạng ảo giác, hoang tưởng, bị kích động mạnh, không cảm thấy đau đớn, rối loạn thị giác, xuất hiện sự méo mó trong cảm giác mùi vị, sờ mó; mất cảm giác về định hướng không gian và thời gian. Ngoài ra nó còn gây mất trí nhớ ngắn hạn không nhận biết mình là ai có thể gây ra các hành vi nguy hiểm cho bản thân và cho những người xung quanh gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho bản thân và cho xã hội.
Thời gian xét nghiệm: Ketamin có tác dụng sau vài giây ngay sau khi sử dụng và kéo dài trong 2,5 – 3 giờ.
Hình 5: Ketamin.
3. Những yếu tố gây ảnh hưởng đến kết quả
Những yếu tố có thể gây dương tính giả: người bệnh sử dụng các thuốc như: Ciprofloxacin, Levofloxacin, Moxifloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin; các thuốc giảm đau như: Meperidine, Pethidine, Fentanyl; Các thuốc chống dị ứng như Diphenhydramin; thuốc ho Dextromethorphan.
Những yếu tố có thể gây âm tính giả như: người bệnh sử dụng liều thấp, nước tiểu được pha loãng, thời gian lấy mẫu không đúng, nước tiểu bị tạp nhiễm (do nhiễm dấm, xà phòng, các loại nước tẩy rửa, muối ăn, amoniac, natri, kalinitrit). Hoặc do người bệnh thay đổi mẫu nước tiểu.
Để đảm bảo chất lượng kết quả bạn nên tiến hành xét nghiệm tại các cơ sở uy tín. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn là cơ sở y tế được khách hàng đánh giá tốt về chất lượng lẫn dịch vụ khám chữa bệnh. Hơn nữa Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC luôn tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xét nghiệm trong những đơn vị tư nhân khắp cả nước.
Gọi ngay đến tổng đài 1900 56 56 56 để được giải đáp thắc mắc chính xác và nhanh chóng