Có những loại VLAN nào, kể tên các loại Vlan
Một trong những khái niệm mà nhiều bạn nhầm lẫn khi học mạng, quản trị mạng thường gặp. Đó chính là Có những loại VLAN nào ? Native vlan là gì ? Bài viết này Kho phần mềm Soft Folder sẽ giải đáp thắc mắc đó cho các bạn ! Hãy tìm hiểu trong bài viết sau !
Khái niệm Vlan là gì
Có 2 cách nhìn về VLAN
Nhìn trên một Switch
VLAN là một switch logical (ta có ổ cứng 80GB vật lý chia thành ổ C, D, E. Các ổ logical này là độc lập). Các VLAN độc lập sẽ không Forwarding sang VLAN khác. VLAN sẽ không có bảng MAC của riêng nó mà nó sử dụng chung bảng MAC của Switch vật lý. Switch vật lý sẽ xây dựng bảng MAC như sau:
VLANMACCổngVLANMACCổngVLANMACCổng100.0c.0aF0/1200.0c.0nF0/11300.0c.n1F0/16100.0c.05F0/2200.0b.0dF0/12300.0c.n2F0/17100.0c.09F0/3200.0c.06F0/13300.0c.n3F0/18100.0c.00F0/4200.0c.08F0/14300.0c.n4F0/19
Trên một Switch vật lý chia thành 3 VLAN là VLAN 1, VLAN 2, VLAN 3. Sau khi chia thì 3 VLAN sẽ tương ứng là 3 Switch độc lập. Trên một Switch 24 cổng ta có VLAN 1 có cổng từ 1-10, VLAN 2 có cổng từ 11-15, VLAN 3 có cổng từ 16-24. Các máy ở VLAN 1 sẽ không trao đổi được với các máy ở VLAN 3 vì 2 VLAN này tương ứng 2 Switch độc lập.Bạn đang xem: Native vlan là gì
Vlan là gì – Khái niệm Vlan
+ Nhìn trên cả một hệ thống: VLAN là một Boroadcast domain.Bạn đang xem: Native vlan là gì
Xét trên 2 Switch vật lý:
+ Mỗi Switch chia thành 3 VLAN giống nhau. Nguyên tắc là VLAN 1 của SW1 thông VLAN 1 của SW2, VLAN 2 của SW1 thông VLAN 2 của SW2, VLAN 3 thông VLAN 3.
SW1SW2VLAN1VLAN1VLAN2VLAN2VLAN3VLAN3
+ Để VLAN 1 thông với nhau thì trên SW1 cắm dây vào một cổng VLAN 1 kết nối sang cổng thuộc VLAN 1 của SW2, tương tự với VLAN2 và 3.
+ Mỗi VLAN sẽ tương ứng một mạng độc lập nên gọi là một Broadcast domain.
Tại sao phải chia VLAN (Virtual Local Area Network)
Xét hệ thống bình thường
Một Công ty giáo dục thuê một tòa nhà có nhiều tầng. Tầng 1 là khối văn phòng có 1 Switch (đây gọi là mạng LAN khối văn phòng bao gồm cả nhân viên tư vấn). Tầng 2 là phòng giám đốc đặt một Switch, Tầng 3 giảng viên đặt một Switch, tầng 4, 5 là của sinh viên. Tất cả các tầng đều nối ra Router và ra internet. Nhưng vào mùa tuyển sinh thì số lớp sẽ ít nhưng tư vấn viên cần nhiều (khối văn phòng chuyển lên một ít ở tầng 4 và 5).
Phòng giám đốc cần thu hẹp lại để nhường phòng khác, nhưng phòng ban giám đốc lại chỉ có 3 hoặc 4 người thì thừa ra rất nhiều cổng. Hệ thống sẽ có sự tốn kém khi có thiết bị thay đổi.
Do cả tòa nhà cùng Router và đi ra internet nên cùng dùng một dải mạng, cùng một Broadcast domain. Hệ thống sẽ không có độ bảo mật cao giữa các phòng ban. Khi bị Virus thì cả hệ thống có thể bị lây lan. Khi có một người đứng trong mạng có thể bắt được hết tất cả gói tin toàn mạng đi qua Router.
Trong một doanh nghiệp có sử dụng nhiều thành phần và ứng dụng vào hệ thống mạng như: dùng Voice IP, truy cập Web, Mail, truy cập dữ liệu trong hệ thống. Nếu bình thường thì không sao nhưng không may bị tắc nghẽn thì sẽ lỗi cả hệ thống.
Vì sao cần phải chia VlanXét hệ thống có thiết bị hỗ trợ VLAN
Vẫn các Switch như vậy nhưng khi dùng VLAN nó chỉ cần kéo một dây từ Router về một Switch nào đó, sau đó sẽ chia VLAN
Trên một Switch 24 cổng nếu hỗ trợ VLAN thì nó sẽ chia nhỏ khu vực một cách hợp lý: VLAN 1 có cổng từ 1-10, VLAN 2 có cổng từ 11-15, VLAN 3 có cổng từ 16-24.
Có các loại Vlan nào
VLAN 1 là gì
Đây là kiểu mạng mặc định của tất tất cả các thiết bị chuyển mạch hỗ trợ VLAN và nó hoạt động ở Lớp 2 (Data Link layer) trong mô hình OSI của hệ thống. Vì vậy nếu hệ thống mạng máy tính của bạn được trang bị một thiết bị chuyển mạch có hỗ trợ chức năng này mà bạn chưa thiết lập các thông số kỹ thuật thì mặc định nó vẫn có thể chuyển tiếp các gói dữ liệu giữa các máy tính và thiết bị kết nối vào nó một cách bình thường như các thiết bị chuyển mạch khác. Vì lúc này tất cả các cổng mạng trên thiết bị chuyển mạch mặc định đều nằm trong cùng một miền quảng bá và với sự quản lý của VLAN 1.Xem thêm: Daesang Là Gì ? Daesang Bao Gồm Những Phần Thưởng Nào? Ý Nghĩa, Phân Loại Giải Thưởng Trong Kpop
Trong VLAN 1 có rất nhiều giao thức ở Lớp 2 hoạt động giao tiếp với nhau như: CDP, PagP, VTP; nên đây chính là lý do tại sao VLAN 1 được chọn làm kiểu mạng mặc định và rất dễ thấy trên các thiết bị mạng có hỗ trợ tính năng chia mạng ảo của Cisco System.
Default VLAN là gì
Là kiểu VLAN mặc định ban đầu với tất cả các cổng giao tiếp trên thiết bị chuyển mạch. Vì vậy Default VLAN cũng có thể hiểu là VLAN 1, và các VLAN khác như User VLAN, Native VLAN, Management VLAN đều là các thành phần con của Default VLAN.
User VLAN (hay Data VLAN)
Là VLAN trong đó chứa các tài khoản người dùng thành từng nhóm dựa theo các thuộc tính về đặc thù công việc của từng nhóm làm việc hay theo thuộc tính về vị trí vật lý của các nhóm làm việc này.
Native VLAN là gì
Native VLAN là một VLAN được sử dụng để cấu hình Trunking do một số thiết bị không tương thích với nhau. Khi một cổng của switch được cấu hình trunk, trong phần tag của frame đi qua cổng đó sẽ được thêm một số hiệu VLAN thích hợp.
Tất cả các frames thuộc các VLAN khi đi qua đường trunk sẽ được gắn thêm các tag của giao thức 802.1q và ISL, ngoại trừ các frame của VLAN 1. Như vậy, theo mặc định các frames của VLAN 1 khi đi qua đường trunk sẽ không được gắn tag.
Native VLAN có thể được chuyển thành VLAN khác bằng câu lệnh như sau :
Switch(config-if)#switchport trunk native vlan vlan-id
Lưu ý : đối với Native VLAN chúng ta không nên sử dụng như là user VLAN hay management VLAN.
Management VLAN là gì
Để có thể giám sát từ xa các thiết bị chuyển mạch trong hệ thống mạng của mình, bạn cần phải có một VLAN đặc biệt dùng để thực hiện việc này, đó chính là Management VLAN. Bằng cách gán một địa chỉ IP dùng để telnet từ xa vào hệ thống mạng thông qua địa chỉ IP này, và có thể cấm các người dùng khác truy cập vào thiết bị.
Vì đây là một VLAN khá nhạy cảm được cấp một số quyền quản trị nên nó cần phải được tách riêng ra khỏi các VLAN khác để đảm bảo yếu tố an toàn bảo mật. Khi mạng có vấn đề như: hội tụ với STP, broadcast storms thì một Management VLAN cho phép nhà quản trị vẫn có thể truy cập được vào thiết bị và giải quyết vấn đề đó.
Cấu hình địa chỉ IP cho Switch
Switch#config terminal
Switch(config)#interface vlan vlan-id
Switch(config-if)#ip address xxx.xxx.xxx.xxx subnet mask
Switch(config-if)#end
Địa chỉ này sẽ được sử dụng để quản trị Switch từ xa (qua telnet). xxx.xxx.xxx.xxx là địa chỉ IP của VLAN. Ví dụ: 192.168.10.2 Ví dụ subnet mask là 255.255.255.0
Voice VLAN là gì
Voice VLAN là VLAN dành cho lưu lượng thoại. Nó cho phép các cổng Switch mang lưu lượng thoại IP từ một điện thoại IP. Người quản trị mạng cấu hình một Voice VLAN và gán nó để truy cập các cổng. Khi một điện thoại IP được kết nối với các cổng Switch, Switch sẽ gửi gói tin CDP đó hướng dẫn các điện thoại IP đính kèm để gửi lưu lượng thoại được gán nhãn VLAN ID.Xem thêm: Bài 3 Trang 114 Sgk Tiếng Việt Lớp 4, Người Đi Săn Và Con Vượn Trang 113
Một số câu lệnh cấu hình VLAN thường gặp
Câu lệnh đặt tên cho VLAN
SW(config)# Vlan 2
SW(config-vlan)# name IT
SW(config-vlan)# exit
Câu lệnh gán cổng cho VLAN
SW(config)# interface range f0/1-5
SW(config-if-range)#switchport access vlan 2
Cậu lệnh Gán Trunking cho cổng
+ Đối với dòng 2900 nó hỗ trợ sẵn dot1Q nên không cần bật. Chỉ cần vào cổng bật Trunk lên là xong
SW(config)# interface f0/24
SW(config-if)#switchport mode trunk
+ Đối với dòng 3500 trở lên phải vào bật dot1Q hay ISL nó mới chạy. Nếu không bật sẽ báo lỗi:
SW(config)# interface f0/24
SW(config-if)#switchport trunk encapsulation SW(config-if)#switchport mode trunk
Chú ý: thường gán cổng trunk chạy sang Switch khác hoặc về Router.
Câu lệnh Gán Native VLAN vào VLAN quản lý
SW(config)# Vlan 100
SW(config-vlan)# name Managerment
SW(config-vlan)# exit
SW(config)# interface f0/24 (phải có 2 lệnh)
SW(config-if)#switchport access vlan 100
SW(config-if)#switchport native vlan 100
SW(config-if)#exit
SW(config)#interface vlan 100
SW(config-if)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0
Cấu hình trên thực tế về VLAN1, VLAN NATIVE, VLAN DEFAULT trên cùng VLAN1
SW0(config)#interface vlan 1
SW0(config-if)#ip add 11.0.0.254 255.255.255.0
SW0(config-if)#no shut
SW0(config-if)#exit
SW1(config)#interface vlan 1
SW0(config-if)#ip add 11.0.0.253 255.255.255.0
SW0(config-if)#no shut
SW0(config-if)#exit
CORE(config)#interface f0/0.1
CORE(config-subif)#encapsulation dot1Q 1
CORE(config-subif)#ip add 11.0.0.1 255.255.255.0
CORE(config-subif)#exit
Trên tất cả các thiết bị đều phải đặt mật khẩu
SW(config)#line console 0
SW(config-line)#password abc
SW(config-line)#login
SW(config-line)#exit
SW(config)#line vty 0 4
SW(config-line)#password abc
SW(config-line)#login
SW(config-line)#exit
SW(config)#enable secret cisco
Trên PC dùng lệnh: telnet 11.0.0.x để truy cập từ xa
Các lệnh kiểm tra vlan thường gặp
SW(config)# Show vlan
SW(config)# Show vlan brief
SW(config)# Show interfaces trunk
SW(config)# Show mac-address-table
chú ý: file cấu hình VLAN đặt trong bộ nhớ flash là: vlan.dad. Không lưu trong file Running config