Nước lợ là gì?
Nước lợ là nước có độ mặn giữa nước biển và nước ngọt. Nó xảy ra khi nước mặt hoặc nước ngầm trộn lẫn với nước biển, trong “tầng chứa nước hóa thạch” sâu và nơi muối hòa tan từ các mỏ khoáng theo thời gian khi kết tủa thấm xuống các tầng chứa nước.
Trong nước lợ, tổng lượng muối hòa tan nằm trong khoảng 1 – 10 g / l. Nước lợ là trung gian giữa nước ngọt và nước mặn, phần lớn nước lợ do sự pha trộn giữa hai loại nước này.
Nước lợ được hình thành như thế nào?
Nó có thể là kết quả của việc trộn nước biển với nước ngọt của tầng nước mặt hoặc nước ngầm, chủ yếu ở hạ nguồn các cửa sông giáp biển, nhưng cũng có một số hoạt động nhất định của con người có thể tạo ra nước lợ, cụ thể là một số công trình xây dựng dân dụng như đê điều và lũ lụt vùng đầm lầy ven biển.
Nước lợ thường xuất hiện ở các cửa sông
Ngoài ra, do quá trình xâm nhập mặn của biển vào sâu trong đất liền, cũng là nguyên nhân chính làm cho nước trong các ao, hồ, sông, suối, giếng khoan… bị nhiễm mặn.
Ngoài ra nước lợ được hình thành từ các nguồn khác như:
- Khoáng chất tự nhiên trong đá khi nước chảy qua đá vào sông, hồ, suối hoặc qua các tầng chứa nước.
- Nước từ các suối muối tự nhiên đổ vào sông, hồ và suối.
- Bổ sung phân bón trên ruộng nông nghiệp thoát ra sông, hồ, suối và các tầng chứa nước.
- Hóa chất xử lý như clo làm cho nước an toàn cho con người.
- Hệ thống xử lý nước tại nhà, giống như thiết bị làm mềm nước, xử lý nước về độ cứng.
Nước lợ có sử dụng để uống được không?
Trong nước lợ có hàm lượng muối cao hơn so với nước ngọt thông thường. Khi sử dụng nước lợ để uống, các tế bào trong cơ thể sẽ bị hút hết nước dẫn đến thiếu hụt nước trong cơ thể và teo tế bào (Dần dần các tế bào sẽ bị chết đi). Tức là sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm, vi khuẩn và vi rút dễ dàng xâm nhập, gây ra các bệnh về đường tiêu hóa.
Xác định độ mặn
Độ mặn là mức độ muối trong nước và nó được xác định bằng cách đo tổng chất rắn hòa tan (TDS) thông qua bay hơi và cân hoặc bằng một thử nghiệm độ dẫn điện (EC) thuận tiện hơn nhưng kém chính xác hơn, đo lường mức độ dễ dàng của dòng điện đi qua qua nước.
Muối trong nước lợ không chỉ là natri clorua. Các hợp chất khác có thể xuất hiện trong nước lợ bao gồm:
- Natri
- Kali
- Canxi
- Magiê
- Clorua
- Sunfat
- Bicacbonat
- Cacbonat
- Nitrat
Độ mặn của nước
Chỉ định, tổng số muối hòa tan (ppm):
- Nước ngọt, <500
- Hơi lợ, 500-1.000
- Nước lợ, 1.000-2.000
- Độ mặn vừa phải, 2.000-5.000
- Nước muối, 5.000-10.000
- Độ mặn cao, 10.000-35.000
- Nước muối,> 35.000
Tuy nhiên, Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) xác định độ mặn của nước mà không có chỉ định cụ thể cho nước lợ:
Chỉ định, tổng số muối hòa tan (ppm):
- Nước ngọt, <1.000
- Nước hơi mặn, 1.000 đến 3.000
- Nước mặn vừa phải, 3.000 đến 10.000
- Nước mặn cao, 10.000 đến 35.000
Ảnh hưởng của nước lợ
Đến sức khỏe và đời sống con người
- Sử dụng nước lợ để uống làm suy giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ các bệnh về đường ruột, suy gan, thận…
- Dùng nước lợ cho các hoạt động sinh hoạt như Tắm, giặt, vệ sinh… gây ra các bệnh về da: Viêm da, mụn nhọt,…
- Uống nước lợ gây ra tình trạng tăng huyết áp ở người trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ.
- Nước lợ sẽ làm gỉ, ăn mòn đồ đạc… Theo đó, phá hoại các thiết bị, đồ dùng sinh hoạt trong nhà, đặc biệt là các thiết bị làm bằng kim loại. Vì muối sẽ tác dụng với kim loại và khiến kim loại đó bị ăn mòn và phân hủy Đặc biệt là các thiết bị như: các ống dẫn nước, ấm nước, xoong nồi, bình nóng lạnh,…
Nước lợ hay nước nhiễm mặn ảnh hưởng lớn đến đời sống con người
Đến hoạt động nông nghiệp và công nghiệp
Nồng độ muối cao gây nguy hiểm cho môi trường cũng như ảnh hưởng đến nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và do đó, nền kinh tế rộng lớn hơn.
- Nước nhiễm mặn khiến đất đai bị cằn cỗi, gây mất mùa, không thể trồng trọt được,… Tác động tiêu cực tới những hoạt động kinh tế và đời sống của người dân.
- Đối với các ngành công nghiệp sử dụng nồi hơi, nước nhiễm mặn có thể phá hủy, gây nổ lò hơi.
- ăn mòn máy móc và cơ sở hạ tầng như hàng rào, cầu đường
- sức khỏe kém hoặc thảm thực vật bản địa chết, dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học do sự thống trị của các loài chịu mặn, có khả năng làm thay đổi cấu trúc hệ sinh thái
- giảm năng suất cây trồng do làm suy giảm sự phát triển và sức khỏe của cây trồng không chịu được muối.
Phương pháp xử lý nước lợ
Khi dân số tăng và các nguồn nước ngọt chất lượng cao giảm đi, đặc biệt ở các vùng ven biển thường xuyên gặp phải tình trạng xâm nhập mặn, việc xử lý nguồn nước lợ và nước nhiễm mặn là rất quan trọng. Dưới đây là một số giải pháp xử lý nước lợ.
Chưng cất
Đây là quá trình làm nóng nước đến điểm bay hơi và sau đó ngưng tụ để thu được nước ngọt. Quy trình khử muối này được thực hiện trong nhiều giai đoạn khác nhau, với nhiệt độ và áp suất giảm dần trong từng giai đoạn cho đến khi đạt được kết quả mong muốn. Nhiệt thu được từ quá trình ngưng tụ cũng dùng để chưng cất nước một lần nữa.
Bốc hơi nhanh
Trong quá trình này, nước được đưa vào dưới dạng những giọt nhỏ vào một khoang chứa ở áp suất dưới bão hòa. Một số giọt nước này ngay lập tức chuyển thành hơi, sau đó ngưng tụ lại để tạo thành nước ngọt. Phần nước còn lại đi vào khoang khác với áp suất thấp hơn áp suất trước đó và lặp lại quá trình cho đến khi đạt được kết quả mong muốn.
Sự hình thành hydrat
Quá trình khử muối này không được sử dụng trên quy mô lớn vì nó rất khó về mặt công nghệ. Quá trình này bao gồm việc thêm các hydrocacbon vào dung dịch muối, tạo thành các hydrat tinh thể phức tạp, sau đó được tách ra để thu được nước ngọt.
Thẩm tách điện
Đây là quá trình khử muối bao gồm các hiện tượng mà một dòng điện được truyền qua một giải pháp ion. Các ion dương (cation) di chuyển về phía điện cực âm (cực âm), trong khi các ion âm (anion) đi về phía điện cực dương (cực dương). Các màng bán thấm được đặt giữa cả hai điện cực để chỉ Na + hoặc Cl- có thể đi qua và nước chứa ở trung tâm của tế bào điện phân được khử muối dần dần để thu được nước ngọt.
Mô tả phương pháp thẩm tách điện xử lý nước lợ
Thẩm thấu ngược
Các phương pháp mà SWD nêu bên trên, để xử lý một lượng lớn nước lợ nước nhiễm mặn cung cấp cho đời sống và sinh hoạt thì tốn rất nhiều chi phí, diện tích, công sức và không được ứng dụng rộng rãi. Ngược lại Thẩm thấu ngược là phương pháp khử muối rộng rãi và tiên tiến nhất hiện nay. Quy trình thẩm thấu ngược áp dụng áp lực để một dung dịch nước muối đi qua một màng bán thấm. Màng bán thấm có chức năng là cho phép dung môi (nước) đi qua, những chất tan (muối hòa tan) đều bị chặn lại. Dung môi (nước) đi qua màng, các ion muối sẽ bị chặn lại, kết quả thu được là nước ngọt.
Đây cũng là phương pháp lý tưởng để xử lý nước lợ với quy mô lớn.
Hệ thống lọc nước tổng SWD áp dụng các giải pháp lọc hiện đại để xử lý nước nhiễm mặn, nước lợ hiệu quả. Kết hợp phương pháp thẩm thấu ngược với các công nghệ lọc khác giúp xử lý nước lợ hiệu quả và tối ưu nhất, công suất xử lý lớn mà chi phí thấp nhất.
Liên hệ với SWD để được tư vấn phương pháp xử lý nước lợ, nước nhiễm mặn hiệu quả nhé!