Thông thường, khi sử dụng “Due To” và “Because Of”, các bạn sẽ thường bị nhầm lẫn giữa hai cấu trúc này vì không biết các trường hợp vận dụng chúng. Chính vì điều này mà đa phần các bài thi đều dễ sai khi gặp các ngữ pháp này, do đó, Công ty dịch thuật Miền Trung MIDtrans muốn giới thiệu đến bạn khái niệm Due to là gì? Cách dùng và sự khác biệt với “because of”?. Cùng theo dõi bài viết này nhé!
Due to là gì?
Due to là cụm từ Tiếng Anh được dùng khá phổ biến. Dịch sang Tiếng Việt “due to” nếu là tính từ thì có nghĩa là “để” hoặc là “bởi vì”. Khi là trạng từ thì nó được hiểu là “tùy thuộc vào”. Chính vì thế mà “due to” thường đứng trước các mệnh đề. Các từ đồng nghĩa “due to” thường hay gặp chính là because of, owing to. Tuy nhiên cách dùng của mỗi từ lại không giống nhau.
Due to có nghĩa là do đó, bởi vì, được dùng để chỉ lý do của một sự việc, hành động hay giải thích nguyên nhân được nhắc đến đằng trước hoặc đằng sau nó. Hay nói cách khác Due to được sử dụng để thể hiện mối tương quan giữa nguyên nhân và kết quả.
Cách phát âm Due to trong tiếng anh như sau:
Theo Anh – Anh: [ djuː tu]
Theo Anh – Mỹ: [ duː tu]
Khi sử dụng Due to, nhiều người dùng sẽ dễ nhầm lẫn với “Because of”. Về nghĩa là hai cụm từ này đều dùng để chỉ lý do, tuy nhiên về ý nghĩa và cách sử dụng thì hoàn toàn khác nhau. “Because of” sẽ bổ nghĩa cho động từ còn “Due to” thường bổ nghĩa cho danh từ. Hơn nữa, Due to còn biểu đạt hàm ý về lý do tiêu cực, gây ra kết quả không tốt. “Because of” được sử dụng rộng hơn với tất cả các trường hợp có thể xảy ra.
“Due to” sẽ đứng trước các danh từ, cụm danh từ hoặc một danh động từ. Tương tự ta có các cấu trúc:
- Due to + N/N phrase
- Due to + Ving
Ngoài ra, “due to” cũng còn được đặt trước mệnh đề bao gồm chủ ngữ và vị ngữ để chỉ lí do, nguyên nhân của hành động. Đối với cấu trúc này thì “due to” được dùng cùng với “the fact that”: Due to + the fact that + S1 + (V1), S2 + (V2).
Ví dụ về cách dùng due to the fact that: Due to the fact that the weather was cold, we spent last Christmas at home.
Cấu trúc và cách sử dụng Due To
Due to trong tiếng anh được sử dụng dưới nhiều dạng cấu trúc khác nhau. Dưới đây là một số cấu trúc thường gặp và cách dùng của Due to trong tiếng anh:
Cấu trúc chung: S + tobe + due to + V
Ở dạng cấu trúc này thì động từ sau Due to là động từ nguyên thể, được sử dụng để nói về một sự việc, sự việc đã được dự định, sắp xếp và xảy ra trong tương lai gần.
Ví dụ:
- The diploma award ceremony is due to take place soon.
- Lễ trao bằng tốt nghiệp sẽ sớm diễn ra.
Cấu trúc Due to the fact that : due to the fact that + S + V, S + V hoặc due to + noun/noun phrase, S + V
Với cấu trúc Due to the fact that thì khi sử dụng đứng sau sẽ là một mệnh đề. Đối với cấu trúc thứ hai thì đứng sau Due to thường sẽ là một danh từ hoặc cụm danh từ. Tuy nhiên, về ý nghĩa là cả hai cấu trúc tương tự nhau và có thể sử dụng thay thế nhau.
Ví dụ:
- His late arrival is due to the fact that the traffic congestion.
- Anh ấy đến muộn là do tắc đường.
Lưu ý, khi sử dụng hai dạng cấu trúc trên, người dùng sẽ dễ bị nhầm lẫn với cấu trúc chung ( due to + V). Ngoài ra, khi sử dụng Due to ở đầu câu thì sử dụng dấu phẩy (,) sau cụm từ này.
Một số ví dụ về Due To
Studytienganh sẽ giúp bạn hiểu hơn về cấu trúc và cách sử dụng Due to trong tiếng anh thông qua các ví dụ cụ thể dưới đây:
Due to his carefulness, he will not submit his submission right now.
Do tính cẩn thận nên hiện tại anh ấy sẽ không nộp bài.
The police believe the fight was due to a land dispute between neighbors.
Cảnh sát tin rằng vụ đánh nhau là do tranh chấp đất đai giữa những người hàng xóm.
The party is postponed due to the change of the organizers.
Buổi tiệc bị hoãn do thay đổi ban tổ chức.
He got into a fight with a friend due to his impulsiveness and aggression.
Anh ta đã đánh nhau với một người bạn do tính bốc đồng và hiếu chiến của anh ta.
The meeting will end sooner than expected due to the unexpected incident of the director.
Cuộc họp sẽ kết thúc sớm hơn dự kiến do giám đốc có việc đột xuất.
Due to the fact that Mary was ill we were unable to travel.
Do Mary bị ốm nên chúng tôi không thể đi du lịch.
Poor grades are due to my negligence.
Điểm kém là do tôi sơ suất.
A traffic accident happened due to the other driver going in the wrong lane.
Tai nạn giao thông xảy ra do tài xế khác đi sai làn đường.
Traffic is congested due to landslides in front.
Giao thông ách tắc do sạt lở phía trước.
He can’t go to school right now due to his mom being sick.
Anh ấy không thể đến trường ngay bây giờ do mẹ anh ấy bị ốm.
I couldn’t go to the ceremony due to my friend having a stomachache.
Tôi không thể đến buổi lễ do bạn tôi bị đau bụng.
She missed the last bus ride due to her oversleeping.
Cô ấy đã bỏ lỡ chuyến xe buýt cuối cùng do ngủ quên.
Need to cut human resources due to company losses.
Cần cắt giảm nhân lực do công ty thua lỗ.
The meeting took place at 8am, but at 9:30 we made it in time due to the heavy rain.
Cuộc họp diễn ra lúc 8h sáng nhưng đến 9h30 chúng tôi mới đến kịp do trời mưa to.
I missed a date with her due to being late.
Tôi đã bỏ lỡ một cuộc hẹn với cô ấy do đến muộn.
Phân biệt Due To và Because Of
Ngoài “due to”, chúng ta cũng thường sử dụng các cụm giới từ khác để chỉ nguyên nhân như “because of”, hay “owing to”. Vậy cách dùng giữa các từ này có giống nhau hay không? Theo đinhj nghĩa thì “due to” bổ nghĩa cho doanh từ còn “because of” sẽ bổ nghĩa cho động từ. Chính điểm khác biệt này đã tạo ra sự khác biệt về cách dùng của 2 từ này. Nếu để “due to” đi sau động từ thì động từ đó cần phải có to be. Tuy nhiên nếu dùng owing to hoặc because of thì động từ đó không cần to be. Còn because of thì chỉ theo sau cụm danh từ. Bạn có thể dùng because of để trả lời cho câu hỏi bắt đầu bằng “why”.
Ví dụ: The debate team won because of their dedication and hard work.
Tùy từng tường hợp mà bạn có thể dùng “due to”, “because of” hay “owing to” cho phù hợp. Trong văn nói hay viết thì những từ này đều được dùng khá phổ biến tuy nhiên cần chú ý cách dùng của nó để tránh nhầm lẫn.
Nếu bạn có thể sử dụng các cấu trúc ‘attributable to’, ‘caused by’ hay ‘resulting from’ thay vào chỗ của due to, bạn đang sử dụng cấu trúc này đúng cách. Nó bổ nghĩa cho danh từ và thường được đặt trước động từ ‘to be’ ở dạng này hay dạng khác.
Ví dụ:
- My fitness is due to regular workouts.
- My fitness is attributable to regular workouts.
- My fitness is caused by regular workouts.
(Sự cân đối của tôi là do tập thể dục thường xuyên đấy.)
Cấu trúc because of thường được dùng để bổ nghĩa cho động từ. Do đó, bạn nên chú ý khi sử dụng hai cấu trúc này để thay thế cho nhau.
Ví dụ:
- I took a bus because of the rain.
(Tôi đã đi xe buýt vì trời mưa.)
Ta thấy rằng mệnh đề sau because of bổ nghĩa cho động từ “took”.
- My late arrival is due to the rain.
(Tôi đến muộn vì trời đổ mưa.)
Mệnh đề sau due to trong câu này bổ nghĩa cho danh từ “arrival”.
Nếu bạn phân vân không biết nên dùng cấu trúc due to hay cấu trúc because of, hãy sử dụng cấu trúc because of. Lưu ý rằng cấu trúc because of không thể thay thế cấu trúc be due to.
Trong trường hợp bạn còn gặp khó khăn khi có nhu cầu dịch thuật các loại tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng Anh xin vui lòng liên hệ với Hotline của chúng tôi, Các chuyên gia ngôn ngữ của chúng tôi sẵn sàng phục vụ bạn.
Liên hệ với chuyên gia khi cần hỗ trợ
Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng vui lòng thực hiện các bước sau Bước 1: Gọi điện vào Hotline: 0947.688.883 (Mr. Khương) hoặc 0963.918.438 (Mr. Hùng) để được tư vấn về dịch vụ (có thể bỏ qua bước này) Bước 2: Giao hồ sơ tại VP Chi nhánh gần nhất hoặc Gửi hồ sơ vào email: info@dichthuatmientrung.com.vn để lại tên và sdt cá nhân để bộ phận dự án liên hệ sau khi báo giá cho quý khách. Chúng tôi chấp nhận hồ sơ dưới dạng file điện tử .docx, docx, xml, PDF, JPG, Cad. Đối với file dịch lấy nội dung, quý khách hàng chỉ cần dùng smart phone chụp hình gửi mail là được. Đối với tài liệu cần dịch thuật công chứng, Vui lòng gửi bản Scan (có thể scan tại quầy photo nào gần nhất) và gửi vào email cho chúng tôi là đã dịch thuật và công chứng được. Bước 3: Xác nhận đồng ý sử dụng dịch vụ qua email ( theo mẫu: Bằng thư này, tôi đồng ý dịch thuật với thời gian và đơn giá như trên. Phần thanh toán tôi sẽ chuyển khoản hoặc thanh toán khi nhận hồ sơ theo hình thức COD). Cung cấp cho chúng tôi Tên, SDT và địa chỉ nhận hồ sơ Bước 4: Thực hiện thanh toán phí tạm ứng dịch vụ