Tariff là gì? Thuế nhập khẩu và những kiến thức kiến thức liên quan

Tariff là gì

Việc làm Xuất – nhập khẩu

1. Tariff là gì? Nguồn gốc,phân loại và vai trò cơ bản của Tariff

Tình hình hình thế giới đang ngày càng trở nên căng thẳng với chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, với sự đối đầu thương mại toàn cầu giữa Châu Âu – Mỹ – Trung Quốc – Canada và Mexico. Và một trong những vũ khí cũng chính là phương thức được sử dụng phổ biến nhất đó là đánh vào thuế quan để trả đũa. Và một trong những hành động tiêu biểu nhất phải kể tới đó là gần đây sự kiện ngày 23/8 khi tổng thống Mỹ Donald Trump quyết định đánh thuế năng vòng hai, đối với sản phẩm hàng hóa của nhập khẩu Trung Quốc. Có thể thấy rằng, căng thẳng thương mại thế giới đã biến thuế quan – Tariff trở thành một trong những vũ khí mạnh mẽ tấn công trực tiếp vào kinh tế của một quốc gia. Vậy Tariff là gì? Nguồn gốc và phân loại của Tariff ra sao? Vai trò cơ bản của Tariff là gì?

1.1. Khái niệm chung về Tariff là gì?

Tariff là khái niệm không hề mới đặc biệt với những người làm kinh doanh hay làm chính trị, nhất là chính trị cấp cao. Tariff là thuế nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu hay thuế quan. Đây là một loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu giữa các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Loại thuế quan này hướng vào các sản phẩm chính là hàng hóa nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.

Quay lại với trường hợp sử dụng thuế nhập khẩu như công cụ trả đũa như đã nói ở trên, có thể thấy rằng, hình thức trả đũa bằng cách đánh thuế mạnh vào mặt hàng của quốc gia khác chính là một lời nhắc nhở, một khởi đầu cho những cạnh tranh kinh tế sau này. Đó là với những cường quốc kinh tế, nhưng với một số quốc gia nhỏ hơn, như Việt Nam của chúng ta, Tariff không xấu xa đến vậy. Nhìn chung, Tariff là một hình thức điều chỉnh ngoại thương bằng chính sách đánh thuế các sản phẩm nhập khẩu nhằm mục đích khuyến khích các hoạt động sản xuất hoặc bảo vệ các hoạt động ấy.

Nhìn theo góc độ khác, trong lịch sử, tariff giống như hình thức thu nhập quốc gia, hiện nay, việc đánh thuế nhập khẩu được xem là công cụ bảo hộ nền kinh tế, đồng thời hình thức này cũng được sử dụng rộng rãi nhất. Đánh thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu được xem là hai hình thức song song của giải pháp này.

Thuế nhập khẩu – Tariff có thể được cố định trên một khoản không đổi, trên một đơn vị hàng hóa hoặc có thể thay đổi theo giá sản phẩm. Thông thường, theo nguyên tắc, thuế nhập khẩu sẽ được định giá và quy định rõ ràng, đồng thời phải được nộp trước khi sản phẩm nhập khẩu được lưu thông trong nội địa. Trừ khi sản phẩm đó được hưởng những chính sách ân hạn thuế hoặc chính sách bảo lãnh nộp thuế. Các mặt hàng được đánh thuế trước khi vào nước có nghĩa là giá thành của nó sẽ đắt hơn, người tiêu dùng có khả năng mua chúng sẽ ít hơn. Ví dụ, như sản phẩm ô tô, chẳng hạn khi bạn mua chiếc xe đó ở nước ngoài nó có có giá 400 triệu đồng, nhưng khi được nhập khẩu về Việt Nam (với mức thuế 150%) chiếc ô tô đó bạn sẽ phải mua với giá là 1 tỷ đồng. Chính vì vậy, thuế nhập khẩu được xem là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước.

Việc làm chứng từ xuất nhập khẩu

1.2. Nguồn gốc và phân loại của Tariff?

Tariff xuất hiện từ rất lâu đời, có thể nói, hình thức sơ khai nhất của thuế nhập xuất hiện từ khi con người hình thành nhà nước và giao thương với người ngoài. Ở Châu Âu, thuế quan chính thức được hình thành và quy định cụ thể trong các văn bản hiến pháp từ khoảng cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Còn ở nước ta, hình thức sơ khai nhất của thuế nhập khẩu là trong thời kì phong kiến, khi nước ngoài như Nhật Bản, Trung Hoa, … muốn buôn bán ở Việt Nam thì phải dâng tặng một sản phẩm gì đó cho triều đình. Hiện nay, trên thế giới thuế nhập khẩu đã được quy định rõ ràng trong hiến pháp hoặc các văn bản pháp luật khác.

Theo phương thức tính thuế, thuế nhập khẩu được phân loại như sau:

Thuế quan được phân loại theo đơn giá hàng. Nghĩa là việc đánh thuế sản phẩm sẽ tùy thuộc vào đơn giá sản phẩm trong nước quy đổi ra tiền của quốc gia nhập khẩu. Vì đánh thuế theo đơn giá sản phẩm nên số tiền thuế cần nộp này cũng tăng hoặc giảm tùy thuộc vào giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến việc một số tổ chức nhập khẩu đã khai báo giá trị sản phẩm họ kinh doanh thấp hơn giá trị thật để giảm nghĩa vụ đóng thuế của mình.

Hình thức thứ hai là thuế quan tính theo trọng lượng của sản phẩm, nghĩa là tùy theo cân nặng của mặt hàng nhập khẩu mà có những định giá thuế quan khác nhau. Hình thức thu thuế nhập khẩu này có thể tạo một số số khó khăn trong việc quyết định số lượng tiền thuế phải nộp, nếu không cập nhật thường xuyên rất dễ dẫn đến hiện tượng lạm phát.

Hai hình thức thuế quan này tồn tại song song và thay nhau trong từng trường hợp nhất định. Ngoài ra với cùng một mặt hàng, tùy thuộc vào xuất sứ của sản phẩm mà mặt hàng đó sẽ chịu mức thuế khác nhau. Mức thuế này gọi là thuế suất.

Chẳng hạn, với các quốc gia và nhóm nước có hoạt động thương mại với quốc gia được đánh thuế, mức thuế được áp dụng sẽ là thuế suất ưu đãi. Tuy nhiên mức thuế này cũng được ban hành cụ thể với từng mặt hàng theo quy định của pháp luật. Thuế suất ưu đãi đặc biệt sẽ áp dụng với những nước hoặc vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tự do hay liên minh thuế quan trong trường hợp đặc biệt. Cuối cùng, phổ cập nhất là thuế suất thông thường, hình thức này sẽ áp dụng với hàng hóa hóa xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không thuộc diện ưu đãi đặc biệt trên.

Ngoài ra, Hiện nay, nước ta chia các loại thuế nhập khẩu ra các hình thức và mục đích đánh thuế như sau :

Thuế quan tăng thu ngân sách: Đây được xem là hình thức tập hợp các mức thuế xuất được đưa ra nhằm mục đích chính là tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước. Đồng thời cũng là mục đích quan trọng của quá trình đánh thuế hàng nhập khẩu.

Thuế nhập khẩu bảo hộ: thuế bảo hộ được đưa ra với mục đích đó là tăng giá nhân tạo đối với hàng xuất khẩu từ đó tăng sự cạnh tranh với sản phẩm bên ngoài.

Cuối cùng là thuế nhằm mục đích cấm đoán : Hình thức đánh thuế này không thường xuyên diễn ra, và chỉ được đặc ra nhằm mục đích ngăn cản sự xuất hiện tràn lan sản phẩm trên thị trường. Mức giá đánh thuế cấm đoán là rất cao, và gần như sẽ không có nhà nhập khẩu nào nhập khẩu sản phẩm đó nữa, giá bán của những sản phẩm này trên thị trường cũng sẽ ở mức “trên trời”.

Xem thêm: Mẫu bảng cân đối kế toán ngân hàng mới nhất hiện nay

1.3. Tariff – và vai trò trong thúc đẩy phát triển kinh tế ! Đúng hay sai ?

Thuế nhập khẩu được đề ra có những vai trò và ý nghĩa nhất định, một trong những ý nghĩa tích cực ta thấy được phải kể tới đó là thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Hiểu một cách đơn giản, thuế quan là hình thức giúp giảm áp lực cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nước ngoài, từ đó là giảm những thâm hụt thương mại có thể diễn ra. Trong lịch sử thế giới, thuế quan được xem là hình thức bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, nó tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp để thay thế dần nhập khẩu. Thuế nhập khẩu cũng được sử dụng để điều chỉnh giá bình ổn thị trường trong trường hợp nhiều sản phẩm bán phát giá, lũng đoạn thị trường.

Việc làm chuyên viên xuất nhập khẩu

Tuy nhiên, một số nhà kinh tế tài chính lại cho rằng thuế quan có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và phúc lợi kinh tế vì nó làm giảm các rào cản thương mại tự do. Trong khi những rào cản thương mại tự do này lại chính là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với những tác động tích cực đến sự tăng trưởng này. Tuy nhiên, tình trạng phát triển kinh tế ở các nước có không có hàng rào thuế quan, tự do hóa thương mại được đẩy mạnh cho thấy rằng mậu dịch tự có thể gây mất trật tự kinh tế, cạnh tranh trong các lĩnh vực nhập khẩu và ảnh hưởng đến người lao động. Ý kiến của bạn thì sao ?

2. Vai trò của Tariff trong định hướng thương mại trong nước và quốc tế

2.1. Tariff trong mối quan hệ thương mại quốc tế

Nếu như nhìn vào lịch sử kinh tế thế giới, chúng ta sẽ thấy một điều rằng Tariff là một thuế quan được xuất hiện từ rất sớm, dù là thuế nhập khẩu hay thuế thông thường thì Tariff đã “đánh dấu tên tuổi” của mình trong lịch sử. Chẳng hạn như ở Hoa Kỳ, thuế quan chính thức được đưa và gián tiếp gây ra cuộc Nội chiến Hoa Kỳ lần thứ 2. Một trong những bài học lịch sử rất rõ ràng đó là đầu năm 1930, Mỹ bắt đầu cuộc nội chiến thương mại và đỉnh điểm đó là tăng cần 900 thuế nhập khẩu vào giữa những năm 1930, kết quả là thương mại quốc gia đã giảm đi một nửa. Sau đó là chính sách hỗ trợ đã dẫn đến cuộc đại khủng hoảng ảnh hưởng đến kinh tế thế giới cũng như kinh tế nước Mỹ.

Ngày nay, thuế quan trở thành một trong những hình thức đấu tranh đầu tiên khi xảy ra mâu thuẫn giữa các quốc gia. Mà một trong những những minh chứng rõ nhất ta thấy được đó là chiến tranh thương mại Mỹ – Trung khi Mỹ và Trung Quốc liên tục nâng giá thuế quan những sản phẩm nhập khẩu của đối phương.

Tuy nhiên Tariff cũng tác động không nhỏ đến bình ổn kinh tế thế giới khi mà mậu dịch tự do thương mại ngày càng trở thành một xu hướng, xu thế có chiều hướng phát triển không ngừng trong tương lai. Hình thức này lại trái ngược với mục đích ban đầu khi thuế quan được đặt ra. Mậu dịch tự do một phần thúc đẩy kinh tế nhưng cũng tác động không nhỏ đến sự bình ổn kinh tế đó. Và thuế quan được sử dụng để duy trì sự bình ổn đó. Có thể thấy rằng, mậu dịch tự do và thuế quan là hai hình thức song song trong thúc đẩy, duy trì và phát triển kinh tế.

Xem thêm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp và những thông tin bạn cần biết

Người tìm việc

2.2. Việt Nam những cơ hội và thách thức từ hàng rào thuế quan trong phát triển kinh tế

Đứng trước bối cảnh chung của phát triển kinh tế với nền kinh tế mậu dịch tự do như hiện nay, có thể thấy rằng, thuế quan là một trong những nhân tố tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế này. Hiểu đơn giản, thuế quan là đánh thuế hàng nhập khẩu, trong khi nước ta đã ký kết tự do thương mại với EU và một số nước khác, hơn nữa lại nằm trong quy hoạch cộng đồng kinh tế Đông Nam Á. Mà một trong những đặc điểm quan trong này đó là hàng rào thuế quan.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, các mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam bị đánh thuế rất nặng, đi ngược lại nguyên tắc hoạt động của tự do thương mại. Đứng trước cơ hội phát triển kinh tế, đây cũng được xem là một trong những thách thức không nhỏ trong phát triển kinh tế nước ta.

Mặc dù vậy, Tariff cũng thúc đẩy không nhỏ sự phát triển kinh tế từ nội tại quốc gia. Đánh thuế mạnh mặt hàng nhập khẩu đã thúc đẩy người dân dùng hàng Việt, biến thị trường trong nước trở thành tiềm lực phát triển tạo động lực thúc đẩy sản xuất vươn ra bên ngoài.

3. Cơ quan thuế quan tại Việt Nam – cơ hội việc làm cho ứng viên yêu nghề tư pháp

Cục thuế xuất nhập khẩu được xem là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quản lý nhà nước và thuế quan tại Việt Nam. Đây cũng được xem là một trong những ước mơ làm việc của rất nhiều như tư pháp viên thuế quan trong tương lai. Không chỉ vậy, đây cũng là ước mơ làm việc của rất nhiều những bạn trẻ ươm mầm trở thành những cảnh sát kinh tế, những cảnh sát biển hay hải quan, kiểm lâm. …

Việc làm

Ngoài ra còn rất nhiều việc làm liên quan đến thuế xuất nhập khẩu khác mà bạn có thể tìm hiểu trên hệ thống Timviec365.vn lớn nhất Việt Nam. Ví dụ như chính sách thuế, sắc thuế, thuế vãng lai,… Bên cạnh đó, bạn có thể lên trang web để tạo cv trực tiếp với các thao tác đơn giản vô cùng dễ dàng.

Đối với các bạn kế toán đang tìm công việc mới có thể tham khảo cv kế toán tổng hợp, cv kế toán bằng tiếng Anh,… và vô vàn thông tin về ngành nghề kế toán: kế toán nội bộ, kế toán tiền lương,…

Tariff một trong những khái niệm không còn quá xa lạ với tất cả mọi người. Hy vọng rằng, thông qua bài viết này bạn đã hiểu rõ về Tariff là gì cũng những tác động của nó đến kinh tế thế giới và kinh tế nước nhà.

Xem thêm: Hướng dẫn viết hóa đơn hợp đồng Hot nhất 2021