– Diện tích 1.439.2 km2 – Dân số: Hơn 1.282.274 triệu người – Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.67% – Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 73.5% – Thuê bao điện thoại/100 dân: 177,8 thuê bao – Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện: 99,8% – Số xã phường có ô tô đến trung tâm: 83/85 – Tốc độ tăng trưởng GRDP: 7.84% – GRDP (giá so sánh 2019): 87.223.861 tỷ đồng – GRDP bình quân đầu người: 88.3 triệu đồng – Tổ chức tín dụng: 46 – Đầu tư trực tiếp nước ngoài: 84 dự án/752.249.562 USD
1. Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ nằm bên bờ sông Hậu với tổng diện tích tự nhiên 1.439.2 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Bắc giáp tỉnh An Giang; Nam giáp tỉnh Hậu Giang; Tây giáp tỉnh Kiên Giang; Đông giáp với tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long. Là thành phố nằm ở trung tâm ĐBSCL, trên trục giao thương giữa vùng tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười và TP. Hồ Chí Minh.
- Kết cấu hạ tầng
– Hệ thống cung cấp điện
- Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ điện lưới quốc gia qua đường dây 220 KV Cai Lậy – Trà Nóc và Cai Lậy – Rạch Giá.
Trên địa bàn Cần Thơ có Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc với tổng công suất 188 MW và Trung tâm Điện lực Ô Môn bao gồm 4 nhà máy nhiệt điện Ô Môn 1, 2, 3, 4 với tổng công suất 3.660 MW. Đây là nguồn cung cấp điện dồi dào cho TP. Cần Thơ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
– Cấp nước
Hiện thành phố có 12 nhà máy, trạm cấp nước đang hoạt động với tổng công suất 166.320 m3/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt 88%.
– Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ:
– Có 06 quốc lộ đi qua Cần Thơ bao gồm: Quốc lộ 1, Quốc lộ 91, Quốc lộ 80, Quốc lộ 91B, tuyến Nam Sông Hậu và tuyến Cần Thơ – Vị Thanh, kết nối thuận tiện Cần Thơ với TP. HCM và các tỉnh trong vùng.
– Tuyến cao tốc TP. HCM – Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ (154km): đang hoạt động đoạn TP. HCM – Trung Lương, đoạn Trung Lương – Mỹ Thuận (51km) sẽ thông xe vào năm 2021, đoạn Mỹ Thuận – Cần Thơ (22.9km) dự kiến thông xe vào năm 2022.
Hệ thống giao thông đường sông:
Đường sông: TP. Cần Thơ hiện có 02 tuyến vận tải thủy quốc gia đi qua là tuyến TP. Hồ Chí Minh – Cà Mau và TP. Hồ Chí Minh – Kiên Lương. Đây là 2 tuyến giao thông thủy chính của cả vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Cảng biển
Cảng Trà Nóc: Tiếp nhận tàu 5.000 – 10.000 DWT; Năng lực thông qua cảng đạt 1,0 -1,5 triệu tấn/ năm.
Cảng Hoàng Diệu: Tiếp nhận tàu đến 10.000 DWT; Năng lực thông qua cảng đạt 2,0 – 2,5 triệu tấn/ năm.
Cảng Cái Cui: Tiếp nhận tàu đến 20.000 DWT; Năng lực thông qua cảng đạt 3,5 – 4,0 triệu tấn/ năm.
Giao thông hàng không:
Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ là sân bay cấp 4E theo tiêu chuẩn của ICAO: Đường cất hạ cánh 3000m x 45m. Nhà ga hành khách 20.750 m2 công suất thiết kế đạt 3-5 triệu lượt khách/năm.
Các chuyến bay:
Cần Thơ – Hà Nội
Cần Thơ – Đà Nẵng
Cần Thơ – Phú Quốc
Cần Thơ – Côn Đảo
Cần Thơ – Đà Lạt
Cần Thơ – Cam Ranh
Cần Thơ – Vinh
Cần Thơ – Thanh Hóa
Cần Thơ – Hải Phòng
Cần Thơ – Bangkok (Thái Lan)
Cần Thơ – Kuala Lumpur (Malaysia)
Cần Thơ – Seoul (Hàn Quốc)
Cần Thơ – Đài Bắc (Đài Loan)
Thông tin liên lạc
Hệ thống Bưu chính – Viễn thông của thành phố Cần Thơ được trang bị hiện đại, công nghệ cao, chất lượng đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các tỉnh, thành trong nước và quốc tế.
Hạ tầng mạng viễn thông của TP. Cần Thơ có chất lượng cao (cáp quang) phủ 100% địa bàn dân cư, dịch vụ 4G đã được cung cấp. Mật độ điện thoại đạt 112,5 thuê bao/100 dân; mật độ internet đạt 36,55 thuê bao/100 dân, trong đó thuê bao internet băng rộng là 12,86 thuê bao/dân; nhiều loại hình dịch vụ hiện đại được triển khai, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các địa phương trong cả nước và quốc tế.
Chính quyền thành phố và quận, huyện được kết nối internet băng rộng và kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ. Hầu hết các viện nghiên cứu, trường học, bệnh viện… đều có kết nối để truy nhập internet băng rộng.
- Y tế – Giáo dục
Cần Thơ là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo, đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý có trình độ cao, tiềm lực khoa học kỹ thuật khá lớn so với các địa phương khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học cấp vùng, quốc gia về lúa, cây ăn quả, công nghệ sinh học…
Trên địa bàn Cần Thơ có:
+ 5 trường đại học
+ 10 trường cao đẳng
+ 14 trường trung cấp chuyên nghiệp
+ 01 viện nghiên cứu cấp quốc gia
+ 73 cơ sở dạy nghề, chiếm 41% cơ sở dạy nghề toàn vùng.
+ 90 cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Cần Thơ là trung tâm y tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống cơ sở chăm sóc sức khỏe tiên tiến. Trên địa bàn Cần Thơ hiện có 12 bệnh viện đa khoa, 12 bệnh viện chuyên khoa và trên 90 cơ sở y tế.
- Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác
Trên địa bàn thành phố có 46 tổ chức tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hầu hết các ngân hàng lớn đều có trụ sở, chi nhánh tại Cần Thơ.
Các khu công nghiệp Cần Thơ
Cần Thơ có 09 khu công nghiệp (KCN) tập trung, với 06 KCN đang hoạt động gồm: KCN Trà Nóc1, KCN Trà Nóc 2, KCN Hưng Phú 1, KCN Hưng Phú 2A, KCN Hưng Phú 2B, KCN Thốt Nốt giai đoạn 1 và 03 khu công nghiệp đang lập quy hoạch chi tiết gồm: KCN Ô Môn – Cụm A, KCN Ô Môn – Cụm B và KCN Thốt Nốt giai đoạn 2.