Trưng thu lương thực thừa là gì? – Trường THPT Diễn Châu 2

Trưng thu lương thực thừa là gì

Bạn đang xem: Trưng thu lương thực thừa là gì? tại Trường THPT Diễn Châu 2 – Nghệ An

Đáp án chính xác nhất: Tịch thu là biện pháp pháp lý do Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước tiến hành nhằm trưng thu tài sản của công dân, tổ chức, cơ quan để sử dụng vào mục đích công vụ hoặc tịch thu tài sản. bị pháp luật coi là tồn tại phi pháp, vô chủ… Chế độ trưng thu lương thực dư thừa là một phương thức trưng thu lương thực đặc trưng, ​​tận dụng mọi phương thức thu mua để có được một lượng lương thực. lương thực theo chỉ tiêu nhà nước quy định. Để hiểu rõ thế nào là tận thu lương thực thừa? Mời bạn đọc cùng Toploigiai theo dõi nội dung bài viết dưới đây.

Chế độ trưng thu lương thực dư thừa là một biện pháp trưng thu lương thực đặc trưng, ​​sử dụng triệt để mọi phương thức thu mua hoặc thu mua để có được lượng lương thực theo chỉ tiêu nhà nước đề ra.

Đối với chế độ trưng thu lương thực dư thừa, người dân phải nộp bao nhiêu cho nhà nước, đến hạn thì đến nhận gạo, dẫn đến bất công với nông dân (vì nông dân cùng làm ruộng). , dù làm nhiều hay ít vẫn có cơm ăn, có người làm thêm).

>>> Tham khảo: Theo bạn, các nước cần làm gì để đảm bảo an ninh lương thực?

– Tài sản vô chủ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không biết người quản lý, sử dụng, đã được thông báo theo quy định của pháp luật mà không có người đến nhận;

– Tài sản, tài nguyên, vật quý hiếm do người không phải là chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp tìm thấy, khai quật, khai thác…

Nhìn chung, tài sản bị Nhà nước tịch thu không đơn thuần là tài sản phạm pháp mà có những điều kiện nhất định như có chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản đó. không công nhận tài sản hoặc tài sản vô chủ; sự tồn tại của tài sản bất hợp pháp.

Điều I: Trong thời kỳ dân tộc còn cần bảo vệ và củng cố nền độc lập trên toàn lãnh thổ Việt Nam, các cơ quan quân sự hoặc hành chính, như đã định ở Điều 3, nếu không thể thương lượng thỏa thuận với người có quyền ĐẾN:

– Trưng dụng nhà đất;

– Trưng thu, trưng dụng động sản;

– Thu dân để sử dụng cho nhu cầu quốc gia.

Điều II: Khi nhà cầm quyền sung công một vật gì, tức là tịch thu quyền sở hữu vật đó, thì tư nhân phải giao nộp vật đó hoàn toàn cho Nhà nước.

Khi Nhà nước trưng dụng một vật gì, tức là trưng thu quyền sử dụng của mình, thì tư nhân vẫn là chủ sở hữu của tài sản bị trưng thu, chỉ cho phép Nhà nước trưng dụng tài sản đó trong một thời hạn nhất định hoặc không xác định. rõ ràng trước. Sau khi sử dụng xong, Nhà nước trả lại tài sản cho chủ sở hữu.

Về bất động sản, Nhà nước chỉ trưng dụng chứ không trưng thu.

Trưng dụng nhà máy hoặc cơ sở tư nhân là buộc các nhà máy và cơ sở sản xuất, chế tạo, vận tải, chuyên chở hoặc làm những việc khác cho Chính phủ.

Thu người dân là buộc họ phải làm việc cho Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định trước hoặc không xác định trong quân đội hoặc các nhiệm vụ chính thức khác.

Điều III: Khi quân đội cần trưng dụng, trưng dụng, trưng dụng ở chiến khu thì lệnh trưng dụng, trưng dụng, trưng dụng do Tư lệnh quân khu đó ra và thông báo cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ. biết.

Các bộ trưởng có quyền ban hành lệnh triệu tập. Các Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải có thêm thẩm quyền ra lệnh trưng dụng để sử dụng trong các công việc liên quan đến từng Bộ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thể ủy quyền ra lệnh trưng dụng, trưng dụng cho Ủy ban nhân dân từng thời kỳ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thể ủy quyền ban hành lệnh trưng dụng, trưng dụng cho Giám đốc Sở Công chính.

Lệnh trưng dụng, trưng dụng phải được thông báo cho chủ sở hữu tài sản trước khi tiến hành chiếm hữu đồ vật, tài sản, trừ trường hợp cấp thiết đặc biệt.

Điều IV: Lệnh trưng dụng, trưng mua, trưng dụng phải được ghi vào phiếu xé vào sổ gốc. Lệnh phải ghi rõ họ tên, chức vụ của người ra lệnh tịch thu, trưng dụng, sung công, tên chủ tài sản bị tịch thu, trưng dụng hoặc người bị trưng dụng, ngày tháng năm, địa điểm thi hành. của việc tịch thu. , trưng dụng, trưng dụng, vật bị tịch thu, trưng dụng hoặc số người bị trưng dụng. Cơ quan ra lệnh trưng dụng, trưng dụng hoặc ép chữ ký vào phiếu.

Điều V: Cán bộ nào thi hành yêu cầu, trưng dụng phải giao cho người cầm phiếu trưng cầu, trưng dụng. Khi đó, nếu là trường hợp tịch thu, trưng dụng tài sản thì người có tài sản lập hai bản kê khai cụ thể về nhà đất trưng dụng và động sản bị tịch thu, trưng dụng rồi giao cho người bị trưng dụng. , thực hiện công việc, tịch thu hoặc trưng dụng, xem, giao cho người này kiểm soát, ký nhận, sau đó giữ một bản và đưa bản kia cho chủ sở hữu. đồng thời làm mục lục để liệt kê rõ ràng các đối tượng.

Điều VI: Các cơ quan có thẩm quyền có thể bất cứ lúc nào thay đổi yêu cầu thành sung công.

Điều VII: Mức bồi thường cho chủ sở hữu tài sản bị tịch thu, trưng dụng được tính theo thiệt hại mà chủ tài sản phải gánh chịu vào thời điểm bị trưng thu, trưng dụng.

Về tài sản bị trưng dụng, việc bồi thường sẽ căn cứ vào thiệt hại do không có khả năng hưởng dụng tài sản. Tính toán thiệt hại dựa trên thu nhập trung bình trong năm năm cuối cùng trước ngày sung công.

Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền trưng dụng mà sau đó chuyển sang trưng thu hoặc đã đến thời điểm trả lại tài sản cho chủ sở hữu mà tài sản đó không còn do bị mất mát, hủy hoại hoặc hư hỏng thì bồi thường cho người có thẩm quyền. chủ sở hữu tài sản được tính theo giá của tài sản tại thời điểm trưng dụng lần đầu. Nếu chủ sở hữu đã nhận được ít nhiều tiền bồi thường cho yêu cầu, số tiền đó sẽ phải được khấu trừ.

Điều VIII: Nếu không thỏa thuận được với tư nhân, việc xác định mức bồi thường cho chủ sở hữu tài sản sẽ do Hội đồng thẩm định giải quyết. Sau đó, một sắc lệnh sẽ xác định ai sẽ phục vụ trong Ủy ban với công việc, trụ sở chính, chính quyền địa phương và các quy tắc làm việc của Ủy ban.

Điều IX: Nếu tài sản bị tịch thu, số tiền bồi thường sẽ giả ngay lập tức. Trong trường hợp trưng dụng, số tiền bồi thường sẽ được giả mạo từng lần một, thời gian của mỗi giai đoạn sẽ được thỏa thuận bởi cơ quan trưng dụng và chủ sở hữu tài sản bị trưng dụng hoặc bởi Ủy ban ước tính bồi thường.

Điều X: Trong trường hợp trưng dụng nhà máy hoặc cơ sở tư nhân, nếu không thương lượng được với tư nhân, việc xác định mức bồi thường hoặc giá nguyên vật liệu cũng sẽ do một ban tổ chức như trên đảm nhận.

Điều XI: Những người bị trưng dụng không được bồi thường gì, Nhà nước chỉ bồi hoàn tiền đi lại và khai man tiền công, tiền lương trong thời gian họ làm việc. Nhà nước có thể ngừng sử dụng chúng bất cứ lúc nào.

Điều XII: Người nào nhận được lệnh trưng, ​​trưng, ​​lệnh trưng dụng mà không thực hiện, thì có thể bị phạt tiền từ một trăm đồng (100 đồng) đến hai nghìn đồng (2.000 đồng) và phạt tù từ sáu ngày đến ba ngày. tháng. hoặc bị trừng phạt bởi một trong hai điều đó. Tòa án có thể cho bị cáo hưởng án treo.

Người nào tái phạm có thể bị phạt tiền từ ba nghìn đồng (3.000 đồng) đến hai nghìn đồng (20.000 đồng) và bị phạt tù từ hai tháng đến hai năm.

—————————-

Như vậy, qua bài viết trên, Toploigiai đã giải đáp được câu hỏi “Tận thu lương thực thừa là gì?” và cung cấp kiến ​​thức sung công. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho việc học của bạn, chúc bạn học tốt!

Bạn thấy bài viết Trưng thu lương thực thừa là gì? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Trưng thu lương thực thừa là gì? bên dưới để Trường THPT Diễn Châu 2 có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: dienchau2.edu.vn của Trường THPT Diễn Châu 2

Nhớ để nguồn bài viết này: Trưng thu lương thực thừa là gì? của website dienchau2.edu.vn

Chuyên mục: Là gì?