Giới từ được sử dụng trong tiếng Anh mang đến các chức năng nhất định. Thể hiện với các ý nghĩa được bổ sung đối với câu văn được thể hiện. Trong câu, có thể thấy các vị trí đứng khác nhau của giới từ. Và gắn với trường hợp cụ thể, ý nghĩa lại được xác định khác nhau. Không thể phủ nhận rằng giới từ là cần thiết trong câu. Với các mục đích diễn đạt trọn vẹn và đầy đủ. Đồng thời giúp thể hiện tốt hơn, mượt mà hơn trong ý muốn diễn đạt. Với các vị trí trước và sau của tính từ trong các vị trí của câu.
Trong mỗi câu, giới từ sẽ có vị trí riêng của mình. Giới từ là các từ xác định, với tính chất cung cấp và bổ sung ý nghĩa cho câu. Thực hiện các chức năng trong bổ ngữ cho các bộ phận đứng trước và sau nó. Khi ứng với các ngữ cảnh cụ thể, giới từ đảm bảo mang đến hiệu quả với trước giới từ, hoặc sau giới từ là thành phần được giới từ bổ nghĩa. Dưới đây là vị trí đứng cơ bản của giới từ trong câu.
1. Đứng trước giới từ là gì?
– Giới từ đứng sau động từ tobe:
Các động từ tobe được liệt kê bao gồm: is/am/are; was/were.
Ví dụ: The book is on the table. (Quyển sách ở trên bàn.). Trong đó, giới từ được sử dụng nhằm xác định chính xác vị trí của quyển sách. Khi sử dụng, người nói và người nghe có thể dễ dàng tìm và định vị được vị trí đó. Như vậy, giới từ đang bổ sung nghĩa cho chủ ngữ được nhắc đến. Trong trường hợp này là bổ sung thông tin về vị trí của cuốn sách.
Everything I need is on the ground. (Tất cả mọi điều tôi cần đều ở trên mặt đất). Tương tự khi giới từ cũng bổ sung thêm thông tin trong xác định khu vực của đối tượng. Và ở đây, chủ ngữ với tính bao quát hơn là tất cả mọi thứ mà tôi cần.
– Giới từ đứng sau động từ:
Ví dụ: Ilive in ha noi city (Tôi sống ở thành phố Hà Nội).
Giới từ có thể liền sau động từ hoặc cũng có thể bị 1 từ khác chen vào giữa giới từ và động từ. Khi đó, với thông tin cung cấp sau đó làm rõ hơn về cái được động từ triển khai. Trong trường hợp này, giới từ đang bổ sung thông tin cần thiết cho động từ. Khi mang đến các cung cấp về nơi sống của chủ thể được nhắc đến.
– Giới từ đứng sau tính từ.
Ví dụ: She is not angry with you. (Cô ấy không tức giận với bạn).
Tính từ mang đến thông tin trong thể hiện cảm xúc. Và để xác định chủ thể cùng thông tin chính xác về cảm xúc đó, giới từ được sử dụng. Như vậy có thể thấy được đối tượng “you” không gây nên sự giận dữ của cô ấy. Xác định đúng chủ thể được nhắc đến nhằm hiểu đúng nội dung được truyền tải về từng chủ thể khác nhau. Bởi trong một câu, các đối tượng khác nhau có thể xuất hiện rất nhiều. Cần hiểu đúng để xác định đúng nội dung gắn với từng chủ thể.
– Giới từ đứng sau danh từ.
Đứng sau với mục đích để bổ nghĩa cho danh từ:
Ví dụ: All of the students in this class (Tất cả học sinh trong lớp học này).
Từ đó cung cấp được thông tin hiệu quả đối với tính chất được nhắc đến của danh từ. Cũng như thông tin phản ánh được mượt mà hơn.
– Giới từ có thể đứng trước một đại từ liên hệ trong mệnh đề.
Ví dụ: That’s the hotel in which I stayed. (Đấy là khách sạn mà tôi đã ở).
Đại từ liên hệ xác định cho thông tin đối với nơi trốn. Khi đó, dùng giới từ mang đến mối liên hệ thể hiện chính xác với nơi chốn đó. Mang đến thông tin để hiểu rằng đó là nơi ở.
– Giới từ có thể đặt cuối câu ở dạng bị động.
Ví dụ: He was ill spoken of (Anh ấy bị nói xấu).
Khi đó, các thành phần khác trong câu đứng vị trí trước giới từ. Khi đó, nội dung câu được thể hiện với dạng bị động. Từ đó xác định được chính xác chủ thể bị tác động của nội dung đang truyền đạt.
Giới từ Tiếng Anh là Preposition.
Xem thêm: Câu tường thuật là gì? Các loại câu tường thuật trong tiếng Anh?
2. Sau giới từ trong tiếng Anh là gì?
2.1. Là các từ loại:
Sau giới từ thường là 1 trong các từ loại sau: cụm danh từ, đại từ, V-ing. Mang đến các thông tin được cung cấp dễ hiểu hơn cho nội dung được triển khai. Cùng tìm hiểu với các từ loại có thể đứng trước tính từ trong câu.
– Cụm danh từ (noun phrase):
Có thể kể đến như my elder brother, some people,…
Ví dụ: These are the wishes of the people.(Đây là mong muốn của người dân).
Khi đó, các thông tin cung cấp hướng đến đối tượng được nhắc đến trong cụm danh từ. Nhằm thể hiện chủ ngữ không phải chủ thể của đối tượng mà chỉ là nội dung truyền đạt. Xác định đúng cụm danh từ giúp hiểu chính xác được ý nghĩa của câu. Đồng thời mang đến hiệu quả đối với triển khai vị trí của giới từ.
– Đại từ (pronouns):
I, you, we, they, him, her, theirs, its, myself,…
Ví dụ: She said the answer before you. (Cô ấy đã nói câu trả lời trước bạn.).
Xác định mang tính chất thời điểm cụ thể. Vì cô ấy trả lời trước rồi, nên… Xác định vị trí và thứ tự đối với các sự kiện mang tính thời gian. Từ đó mà có thể kéo theo các tính chất khác. Như vậy, giới từ before bổ sung thông tin cho thứ tự được nhắc đến trong tính chất của việc trả lời.
– Danh động từ (gerund hay V-ing):
walking, playing, singing, eating,…
Ví dụ: Aren’t you interested in making money ? (Cậu có quan tâm đến việc kiếm tiền không ?).
Ở đây các quan tâm được thể hiện với nhu cầu gì. Như vậy, giới từ mang đến thông tin của người nói với nội dung về “có quan tâm đến việc kiếm tiền không”. Nếu không có sự xuất hiện của giới từ và cụm danh từ phía sau, vế nói trước đó chưa sát nghĩa. Việc sử dụng như ví dụ mang đến mục đích hỏi được triển khai dễ hiểu. Điều đó giúp cho tinh thần, thái độ cũng như nhu cầu truyền đạt thông tin được hiệu quả.
Vai trò của giới từ:
Từ định nghĩa, ta thấy giới từ thường được sử dụng trước danh từ hoặc đại từ để chỉ mối liên hệ giữa danh từ hoặc đại từ với các thành phần khác trong câu. Việc bổ nghĩa mang đến nhiệm vụ được thể hiện của giới từ. Cũng nhờ đó mà các thành phần khác của câu được làm rõ nghĩa. Nói cách khác là mang đến câu nói mượt mà, rõ nghĩa hơn. Đồng thời cũng thể hiện được khả năng dùng từ, cắt nghĩa của người sử dụng.
Ví dụ: Did you have a good time at Christmas? (Bạn đã có một khoảng thời gian tuyệt vời vào giáng sinh chứ?). Thời gian Giáng sinh của bạn có tuyệt vời hay không mới là mục đích hỏi của người đối diện. Do đó, at bổ sung ý nghĩa Christmas. Tuy nhiên, tất cả lại cung cấp thông tin cho nhu cầu hỏi phía trước đối với bạn, có cảm thấy nó tuyệt vời hay không.
Giới từ có thể đứng ở trước các từ loại được kể bên trên. Với vai trò trong bổ sung, làm rõ nghĩa cho từ loại đó được sử dụng trong câu. Việc sử dụng này được dùng linh hoạt, đúng mục đích. Mang đến hiệu quả thể hiện ý nghĩa trong câu.
Lưu ý:
Khi giới từ đứng trước đại từ thì đại từ phải ở dạng tân ngữ như me, you, him, her, it, us, them.
Ví dụ: Would you like to talk to her? (Bạn có muốn nói muốn nói chuyện với cô ấy không?). Bởi các đại từ khi làm các vị trí khác nhau trong câu phải được sử dụng với hình thức phù hợp.
Khi giới từ đứng trước động từ thì động từ phải ở dạng -ing, tức là ở dạng danh động từ.
Ví dụ: Elizabeth is fond of going to dances ( Elizabeth thích đi học nhảy)
Các danh từ, đại từ hoặc danh động từ đứng sau giới từ đều là tân ngữ của giới từ, trừ Except và But. Nếu theo sau có động từ thì động từ đó phải ở dạng nguyên mẫu không có “to”.
Ví dụ: I could do nothing except agree (Tôi không thể làm gì ngoại trừ phải đồng ý)
2.2. Với câu hỏi, mệnh đề quan hệ:
– Trong những câu hỏi bắt đầu bằng một: giới từ + whom/which/what/whose/where :
Ví dụ:
– To whom were you talking ? (Bạn đang nói chuyện với ai thế ?) – Chính thức. Khi đó, các thông tin được hiểu là rõ nghĩa. Đồng thời mang đến sự đầy đủ và hiệu quả trong cách dùn từ và thể hiện. Ngữ pháp được sử dụng mang đến câu hỏi dành cho chủ thể được nhắc đến.
Who were you talking to ? (Không chính thức.). Vẫn với ý hỏi nhu trên nhưng không sử dụng giới từ. Khi đó, ngữ pháp không được đảm bảo trong truyền đạt thông tin hiệu quả. Cũng bởi vậy mà việc khó khăn trong xác định mục đích cũng như nội dung hỏi có thể được tạo ra.
– In which drawer does he keep it ? (Anh ta cất nó trong ngăn kéo nào ?) – Chính thức. Câu hỏi với giới từ được sử dụng là In. Khi đó, mang đến cung cấp thông tin cho vị trí cần được xác định. Điều này mang đến sự dễ hiểu trong nhu cầu hỏi. Đồng thời tạo nên câu hỏi với ngữ pháp chính xác.
Which drawer does he keep it in ? (Không chính thức.). Trong khi giới từ không được sử dụng mang đến lủng củng cho câu nói. Cũng như việc sắp xếp không chính xác vị trí tạo cách sử dụng không chính thức.
– Trong các mệnh đề quan hệ, giới từ được đặt trước whom/which có thể được đưa đến cuối mệnh đề, và đại từ quan hệ thường được bỏ:
Việc rút ngắn này vẫn mang đến các thông tin thể hiện hiệu quả. Ở đó, chúng ta có thể thấy được vị trí đứng đúng của giới từ trong câu. Với các cách sắp xếp không chính thức làm cho câu nói trở lên lủng củng.
Ví dụ:
– The people with whom I was travelling (Những người mà tôi đã đi du lịch cùng với.) – Chính thức.
The people I was traveling with – Không chính thức
– The company from which I hire my TV set (Công ty mà ở đó tôi thuê máy của mình.) – Chính thức
The company I hire my TV set from – Không chính thức.