Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Tuổi sinh lý là gì?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Sinh học do Top tài liệu biên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.
Câu hỏi: Tuổi sinh lý là gì?
A. thời điểm có thể sinh sản
B. thời gian sống thực tế của cá thể
C. tuổi bình quân của quần thể
D. thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể
Trả lời:
Đáp án đúng: D. thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể
Tuổi sinh lý là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể.
Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi
Bạn biết không, mỗi quần thể sinh vật có những đặc trưng riêng, đó là những dấu hiệu để phân biệt giữa quần thể này và quần thể khác. Có thể là các đặc trưng về tỉ lệ giới tính, đặc trưng về nhóm tuổi, sự phân bố của mỗi cá thể, mật độ cá thể hay kích thước của quần thể ….
1. Tỉ lệ giới tính
– Tỉ lệ giới tính là tỉ số giữa số lượng cá thể đực / số lượng cá thể cái trong quần thể. Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên trong quá trình sống tỉ lệ này có thể thay đổi tùy từng loài, từng thời gian, tùy điều kiện sống, mùa sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.
2. Nhóm tuổi
Nhóm tuổi của quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản, nhóm tuổi sau sinh sản. Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi sinh lí, tuổi sinh thái và tuổi quần thể. Trong đó: Tuổi sinh lí được coi là khoảng thời gian sống có thể đạt đến của cá thể. Tuổi sinh thái là thời gian sống thực tế của cá thể; và Tuổi quần thể là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.
3. Sự phân bố cá thể trong quần thể
a. Phân bố theo nhóm
Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các cá thể của quần thể tập trung theo từng nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất. Phân bố theo nhóm xuất hiện nhiều ở sinh vật sống thành bầy đàn, khi chúng trú đông, ngủ đông, di cư…
Ví dụ: Phân bố theo nhóm của các nhóm cây bụi
Ý nghĩa: Các cá thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường.
b. Phân bố đồng đều
Thường gặp khi điều kiện sống phân bố một cách đồng đều trong môi trường và khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể của quần thể.
Ví dụ: Chim cánh cụt làm tổ
Ý nghĩa: Làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể.
c. Phân bố ngẫu nhiên
Là dạng trung gian của 2 dạng trên. Kiểu phân bố này giúp sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng của môi trường.
Ví dụ: Sự phân bố ngãu nhiên của linh dương
Ý nghĩa: Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.
4. Mật độ cá thể trong quần thể
Mật độ là số lượng, khối lượng hay năng lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích mà quần thể sinh sống. Nó cũng chỉ ra khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong vùng phân bố của quần thể.
Mật độ có ý nghĩa sinh học lớn, như một tín hiệu sinh học thông tin cho quần thể về trạng thái số lượng thưa hay mau để tự điều chỉnh. Khi số lượng cá thể tăng lên sẽ làm cho mật độ quần thể tăng. Điều này kéo theo việc nguồn sống của môi trường giảm đi, ô nhiễm môi trường. Do vậy mà sức sinh sản giảm, bệnh tật tăng lên làm cho nhiều cá thể bị chết, số lượng cá thể và mật độ giảm đi. Mật dộ giảm thì nguồn sống của môi trường cung cấp cho cá thể lại nhiều lên, sự ô nhiễm môi trường giảm đi, sức sống, sức sinh sản của cá thể tăng lên làm số lượng cá thể tăng. Quá trình này lặp đi lặp lại giúp quần thể duy trì số lượng phù hợp với điều kiện môi trường. Và theo đó mật độ cũng chi phối hoạt động sinh lý của cá thể.
Tác giả: Trường THPT Đông Thụy Anh
Chuyên mục: Giáo Dục