Luận số mệnh, tuổi tác qua Xương Cốt và Ngũ Đế

Tướng tinh con rắn nghĩa là gì

Ngũ Đế bao gồm: Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Nếu bạn chưa biết mệnh của mình trong Ngũ đế, hãy xem chính xác tuổi của mình ở phần dưới đây thì được biết là con của ông vua nào (năm nhà Đế).

I. Tra theo tuổi để biết thuộc Xương nào, Vua nào.

1 – (1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng

2 – (1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Trường mạng.

3 – (1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

4 – (1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

5 – (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần

6 – (1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Cô bần.

7 – (1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.

8 – (1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.

9 – (1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

10 – (1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

11 – (1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng.

12 – (1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Bần cùng.

13 – (1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng.

14 – (1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng.

15 – (1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn, mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần

16 – (1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế – cô bần

17 – (1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

18 – (1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

19 – (1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ.

20 – (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế – Quan lộc, tân khổ.

21 – (1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần.

22 – (1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Cô bần.

23 – (1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.

24 – (1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế – Cô bần.

25 – (1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

26 – (1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

27 – (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí.

28 – (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế – Phú quí.

29 – (1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ.

30 – (1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế – Quan lộc, tân khổ.

31 – (1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

32 – (1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

33 – (1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc.

34 – (1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc.

35 – (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ.

36 – (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – tân khổ.

37 – (1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ.

38 – (1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế – Tân khổ.

39 – (1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

40 – (1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế – Phú quí.

41 – (1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quna lộc, bần cùng.

42 – (1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế – Quan lộc, bần cùng.

43 – (1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí.

44 – (1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế – Phú quí.

45 – (1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần

46 – (1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế – Cô bần

47 – (1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc,con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí

48 – (1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc,con nhà Bạch Ðế – An mạng phú quí

49 – (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng

50 – (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Trường mạng

51 – (1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng

52 – (1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ, con nhà Thanh Ðế – Trường mạng

53 – (1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí.

54 – (1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Xích Ðế – Phú quí.

55 – (1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

56 – (1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế – Phú quí.

57 – (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí.

58 – (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn, mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế – Từ tánh, phú quí.

59 – (1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng

60 – (1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế – trường mạng

II Giải thích ý nghĩa Xương cốt

Xương Trâu

Ngưu cốt ngạnh cương trực, vi nhân quảng kiến vấn,

Nhất sinh sự vô thành, thiện kết ngoại hương thân.

(Xương trâu tính cách mạnh mẽ, là người hiểu biết rộng,

Cả đời không đạt được sự nghiệp, thường kết bạn với người bên ngoài)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương trâu là người có tầm nhìn xa, cả đời không thành công. Nếu kết giao với người ở nơi khác thì cát lợi, có tính tình cương trực.

Xương hổ

Hổ cốt tâm bất cấp, bất y tổ phát phúc,

Vi nhân mệnh phú quý, quản mưu toại nhân ý.

(Xương hổ tính cách không nóng nảy, không dựa vào cơ nghiệp tổ tông,

Là người có mệnh phú quý, làm việc được lòng người)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương hổ thì không dựa vào tổ nghiệp, tự mình sáng nghiệp, là mệnh phú quý, vinh hoa như ý, có tướng thành công.

Xương mèo

Mão cốt nhân khoái lạc, tố sự thủy vô vỹ,

Học đa thiểu thành công, ngân thông tài bạch doanh.

(Xương mèo là người hạnh phúc, làm việc không có đầu cuối,

Học nhiều mà khó có được thành công, tiền của sung túc)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương mèo là người làm việc có đầu không có cuối, nhiều thất bại, ít thành công, tự do tự tại, là tướng vui vẻ.

Xương rồng

Long cốt nhân tự tại, cận quý hiển uy quyền,

Phát tài kiêm thanh quý, thành danh đạt bá truyền.

(Xương rồng là người ung dung tự tại, có phú quý uy quyền,

Lại giàu có sáng quý, vang danh khắp nơi)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương rồng là người gần phú quý, có quyền quy, chủ đỗ đạt, có tài phú, cả đời thanh quý, có thanh danh, là tướng tự tại, khoái lạc.

Xương rắn

Xà cốt nhân tính cấp, vi nhân ái thanh tịnh,

Tâm hùng chí cao ngưỡng, nhất sinh thiểu tật tai.

(Xương rắn có tính nóng nảy, là người thích yên tĩnh,

Có hùng tâm chí khí, cả đời ít bệnh tật tai họa)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương rắn là người thích chỗ trong sạch, tự tại, tính vội vàng, chí lớn, cả đời ít bệnh tật tai họa, là tướng vui vẻ.

Xương ngựa

Mã cốt cận quý nhân, phong y túc thực lương,

Mã tài tha hương bão, đãi tài y kế mưu.

(Xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ,

Là người bôn ba khắp nơi, tài năng nhiều mưu kế)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ, bôn ba khắp nơi, tự tại, là tướng hoạt động.

Xương dê

Dương cốt nhân thanh nhàn, ly tổ phương thành gia,

Lân lý nan tương cộng, tư tiên lạc tiêu dao.

(Xương dê là người thanh nhàn, rời xa quê hương lập nên sự nghiệp,

Khó thân thiện với hàng xóm, thích vui vẻ thảnh thơi)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương dê là người thanh nhàn, rời xa tổ tiên lập nghiệp, khó hòa hợp với xung quanh, là tướng thích đi du lịch.

Xương khỉ

Hầu cốt mệnh tương hình, cánh bất tụ tài doanh,

Sinh tính hảo du ngoạn, dã chủ não thông minh.

(Xương khỉ có mệnh tương hình, không có tài lộc,

Tính thích ngao du sơn thủy, cũng là người thông minh nhanh nhẹn)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương khỉ là người không giữ được của cải, thích du ngoạn, không có con, thông minh, hấp tấp hay quên, là tướng có hình thương.

Xương gà

Kê cốt nhân cần kiệm, nhất sinh cận quý nhân,

Nhân cần y lộc vinh, uy danh vô bá bác.

(Xương gà là người cần cù tiết kiệm, thuộc bậc quý nhân,

Là người siêng năng có đầy đủ phúc lộc, uy danh vang dội)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương gà cả đời cao quý, tiếng tăm vang xa, không nhận lộc không phải của mình, cần kiệm, chủ về tướng thương hại.

Xương chó

Cẩu cốt nhân khảng khái, bất xích vô công lộc,

Tam thập thành gia nghiệp, tài lộc lợi đạt thành.

(Xương chó là người khảng khá, không nhận phần không phải của mình,

Ba mươi tuổi mới có sự nghiệp, tài lộc hanh thông)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương chó là người khảng khái, không nhận lộc không phải của mình, tự lập gia nghiệp, luôn giữ được bình tĩnh, không gặp tai họa, có tướng thành công.

Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,

Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.

(Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,

Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.

Xương chuột

Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn,

Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh.

(Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc đời nhiều bệnh tật,

Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền bạc thường bị tranh giành)

Thích nghĩa: Sinh ra có xương chuột là người thẳng tính, cuộc đời nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân.

III NGŨ ĐẾ LÀ AI ? MỆNH NGŨ ĐẾ LÀ GÌ ?

Ngũ đế hay còn gọi là Ngũ thiên đế, theo Đạo giáo và tín ngưỡng Trung Quốc thì đây là 5 vị thần trên Thiên đình. Ngũ đế lần lượt là Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế.

Có 2 thuyết về Ngũ đế là ai, cả 2 thuyết đều thống nhất về các phương vị mà Ngũ đế ngự trị.

Thuyết thứ nhất cho rằng Ngũ đế là thần linh trên trời:

Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc.

Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam.

Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông.

Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây.

Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương.

Còn thuyết thứ 2 về Ngũ đế thì chỉ rõ 5 vị hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc, tiếp nối thời đại Tam Hoàng, có công khai hóa, giúp dân tộc thoát khỏi tình trạng sơ khai, biết dùng lửa, làm quần áo, trồng trọt săn bắt, có chữ viết:

Bắc phương Bạch đế là Chuyên Húc.

Nam phương Xích đế là Thần Nông.

Đông phương Thanh đế là Phục Hy.

Tây phương Hắc đế là Thiếu Hạo.

Trung ương Huỳnh đế là Hoàng đế.

– Xét về ngũ hành thì: Bạch đế thuộc mạng kim. Hắc đế thuộc mạng Thủy, Thanh đế thuộc mạng Mộc, Xích để thuộc mạng Hỏa và Huỳnh đế thuộc mạng Thổ

  • CON NHÀ THANH ĐẾ:

Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v…

Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.

Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…

Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.

Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái

Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.

Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.

Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.

Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.

Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.

Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.

  • CON NHÀ HUỲNH ĐẾ:

Người mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tánh tình hoạt động mãnh liệt, tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ minh mẫn sáng láng, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường, thường tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh.

Về mặt nhân tướng học thì người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát.

đi dứng lanh lẹ, tánh khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp v.v… Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.

Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn

Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.

Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo,xấu xa, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm

Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp.

Người đàn bà mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết, siêng năng, Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ.

Phụ nữ mệnh này bản thân không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con.

Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.

Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc, sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình.

Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, song lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng.

Phần đông họ không được nhã nhặn, nhưng thành thật; có mưu lược, những nghề mà thích nhất là: lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh; tánh cương quyết, ít chịu thối bộ trước cảnh ngộ khó khăn, quyết làm thế nào cho đạt kỳ sở vọng mới thôi, khi phán đoán thì trầm tĩnh mà tìm chính lý; những ông thẩm phán, các vị quan chức thuộc ngạch hành chính đều chịu ảnh hưởng con nhà Huỳnh Đế cả.

  • CON NHÀ XÍCH ĐẾ:

Người có tánh tình ngay thẳng, uy nghiêm, thanh toán mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật; ít nói nhưng không kiêu hãnh. có uy riêng, không cần lên tiếng cũng khiến người khác phải nể vì. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực không phải ai cũng có.

Về hình tướng thì người nào con nhà Xích Đế thường có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ thông minh, lanh lợi

Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái; ít nói nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thật, lạc quan và rất tự tin nơi tài trí sẵn có của họ.

Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu mến vợ con, chẳng lang chạ nhưng nghiêm khắc với phái yếu.

Người đàn bà con nhà Xích Đế là một người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ dễ dàng, không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm thanh cần, không thích chưng diện son phấn; đầy đức hy sinh, chung tình, kiên nhẫn và trầm ngâm ít nói, làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình; dầu gặp hoàn cảnh éo le thế nào thì người cùng hưởng được hạnh phúc lúc tuổi già.

Người đàn bà Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả v.v… Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa buôn bán, ăn uống đạm bạc đơn giản, không hay than phiền; dầu gặp cảnh ngộ nào cũng điềm tĩnh; ít hay giúp đỡ kẻ khác, nhưng không bao giờ lường lận ai.

Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuôn mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chính, nhẫn nại, an phận và điều hòa.

Người mệnh này thường không giàu nhanh, họ kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững bền bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro từ trước đó. Dù gặp khó khăn họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu đến cùng chứ không than thở vì cực nhọc.

  • CON NHÀ HẮC ĐẾ:

Nếu tính theo mệnh Ngũ đế thì người thuộc dòng Hắc Đế là người tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải. nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản.

Con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và chuyên cần, nhờ thế mà thành công trong mọi công việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ cổ v.v… Có thể nói ràng con người Hắc Đế là một con người bảo thủ; những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.

Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.

Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh.

Con nhà Hắc Đế nước da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, ăn uống đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Những người đi tu đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế, nếu họ bị thất bại việc gì. Trong đời, ít gặp sự may mắn, vì quá thành thật mà thường bị người lường gạt.

Con dòng Hắc Đế chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình. Tuy nhiên, vì quá thành thực nên họ hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, cũng không gặp nhiều may mắn trong đời.

Nam mệnh là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc.

Người đàn bà ưa nơi thanh tịnh, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc, xã giao kém, ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ; chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách; lại cũng vì quá thành thật mà hóa ra lãnh đạm.

  • CON NHÀ BẠCH ĐẾ:

Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu hướng về tâm lý, có khả năng tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có nhiều bạn bè. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu,có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng; có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp. Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khéo léo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.

Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người song hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.

Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to; bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.

Nhờ sự thông minh và cố gắng hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, song không được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.

Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình.

Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã.

Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v… Nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của gia đình hay cũng có thể do nơi xã hội đào tạo.

IV VỀ TÌNH DUYÊN – HÔN NHÂN THUỘC NGŨ ĐẾ

– XÍCH ĐẾ

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước nghèo khổ, sau phú quý và đông con (tốt)

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước nghèo, sau đặng giàu sang (tốt)

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ hay bất hòa, luôn hay cãi nhau (xấu)

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng hoàn toàn hạnh phúc và sang giàu (thật tốt)

Con nhà Xích Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ thường bất hòa, khó được lâu bền, rồi phải phân ly (thật xấu).

– HUỲNH ĐẾ

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ làm ăn đủ dùng, tuy chẳng đặng dư giả, nhưng vợ chồng đặng vĩnh viễn (tốt)

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng phú quý vinh hoa (thật tốt).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đầu lòng thì sẽ đặng giàu to (tốt).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũng phải phân ly hai ngã (thật xấu).

Con nhà Huỳnh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi (thật xấu).

– BẠCH ĐẾ

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng giai lão và giàu sang phú quý (thật tốt).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai họa (thật xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai họa luôn luôn, rồi sau cũng phân ly (thật xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (xấu).

Con nhà Bạch Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì nếu sanh đặng con trai đầu lòng sẽ đặng giàu sang, làm ăn thịnh vượng (tốt).

– THANH ĐẾ

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ rất khá giả, làm ăn thạnh phát, lắm của nhiều con (thật tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ đặng thuận thảo và hạnh phúc (thật tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ trước phải nghèo, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở không đặng bền lâu, sau có thể chia ly mỗi người mỗi ngã (thật xấu).

Con nhà Thanh Đế cưới con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ được hoàn toàn hạnh phúc giàu sang (thật tốt).

– HẮC ĐẾ

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và kị nuôi con vì khó sống được đến lớn (thật xấu).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ đều đặng thuận hòa sẽ giàu sang phú quý (thật tốt)

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Bạch Đế: nếu sanh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt (tốt).

Con nhà Hắc Đế cưới con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và hạnh phúc (thật tốt).

Quý vị nên chú ý cách xem tuổi kết hôn: Mỗi câu trên đây nói người chồng thuộc về con nhà Đế nào, rồi cưới người vợ thuộc con nhà Đế nào mới được bền duyên hay là phân ly, tốt hay xấu.