Cung và tuyệt mệnh
Theo sách truyền lại, có 3 cung là: cung Bát Trạch, cung Bát Tự, cung Sinh. Ba cung này đều được phân ra theo 8 tên gọi ứng với 8 quẻ: Càn – Đoài – Ly – Chấn – Tốn – Khảm – Cấn – Khôn.
Nam giới có 3 cung tách biệt nhau, còn nữ giới thì 2 cung Bát Trạch và Bát Tự giống nhau, cung Sinh. Nhưng bảng tính khi phối cung của Bát Trạch và Bát Tự và cung Sinh có kết quả khác nhau, nên nam nữ vẫn tính là 3 cung khác nhau.
Vậy, tuyệt mệnh là gì?
Tuyệt mệnh hay còn gọi là tuyệt mạng, là sao xấu nhất trong phong thủy Bát Trạch, sao này thuộc hành Kim. Người ta còn gọi tuyệt mệnh là Sao Phá Quân. Nhà gặp hướng này thường khó khăn về tài chính, tài vận suy kém, nhiều bệnh tật, tổn thọ, dễ bị thương tật bất ngờ, xấu nữa thì dễ bị té xe, tai nạn thương tích hoặc tuyệt tự. Với bản chất là một Kim tinh, nên các bệnh liên quan tới hô hấp rất dễ mắc, có thể bị mãn tính, lâu dài, khó khỏi…
Như vậy, những căn nhà gặp hướng tuyệt mệnh đứng dưới góc độ phong thủy Bát Trạch thường rất xấu, cả đinh lẫn tài đều suy bại, sức khỏe không ổn, công danh sự nghiệp đều gặp khó khăn.
Cung tuyệt mệnh của Bát Trạch được phối bởi các cung sau: Càn phối Ly, Khôn phối Khảm, Cấn phối Tốn, Đoài phối Chấn.
Ví dụ: Nam cung Bát Trạch là cung Khảm phối với Nữ cung Bát trạch là Khôn, hoặc nam cung Khôn với nữ cung Khảm thành tuyệt mệnh. Như hình dưới đây:
Xác định cung Tuyệt mệnh cho nhà ở
Việc xác định cung, sao hay trạng thái cung Tuyệt mạng hay còn được gọi cung Tuyệt mệnh cho nhà ở được tiến hành như sau:
Trước tiên, xác định quái mệnh của đương số bằng phương pháp cộng các số của năm sinh lại thành một số cuối cùng nhỏ hơn 10, căn cứ vào đó có thể xác định được quái mệnh:
Số thành của năm sinh
Nam
Nữ
Số 01
Khảm
Cấn
Số 02
Ly
Càn
Số 03
Cấn
Đoài
Số 04
Đoài
Cấn
Số 05
Càn
Ly
Số 06
Khôn
Khảm
Số 07
Tốn
Khôn
Số 08
Chấn
Chấn
Số 09
Khôn
Tốn
Ví dụ: Nam mệnh sinh năm 1990 sẽ được tính như sau: 1+ 9+ 9+ 0= 19. Cộng tiếp 1+ 9= 10. Rồi cộng tiếp 1+ 0 = 1. Số 1 nam mệnh thuộc quái Khảm
Sau khi xác định được quái mệnh, sẽ xem xét sự kết hợp với các hướng trong không gian. Các trường hợp sau:
– Quái mệnh Càn (Tây Tứ mệnh) gặp hướng Nam (Ly – Đông Tứ hướng).
– Quái mệnh Khôn (Tây Tứ mệnh) gặp hướng Bắc (Khảm – Đông Tứ hướng).
– Quái mệnh Cấn (Tây Tứ mệnh) gặp hướng Đông Nam (Tốn – Đông Tứ hướng).
– Quái mệnh Đoài (Tây Tứ mệnh) gặp hướng Đông (Chấn – Đông Tứ hướng).
– Quái mệnh Ly (Đông Tứ mệnh) gặp hướng Tây Bắc (Càn – Tây Tứ hướng).
– Quái mệnh Khảm (Đông Tứ mệnh) gặp hướng Tây Nam (Khôn – Tây Tứ hướng).
– Quái mệnh Tốn (Đông Tứ mệnh) gặp hướng Đông Bắc (Cấn – Tây Tứ hướng).
– Quái mệnh Chấn (Đông Tứ mệnh) gặp hướng Tây (Đoài – Tây Tứ hướng).
Theo nguyên tắc chế hóa lẫn nhau, phương vị Tuyệt mệnh thường được sử dụng để đặt những phòng không quan trọng như phòng vệ sinh, chuồng gia súc, nhà kho vì đạo trong trời đất vốn là lẽ cùng thông, tắc biến, tạo nên phản vi kỳ cách… Nếu như hướng Tuyệt mệnh nằm tại những khu vực quan trọng như phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn, cửa chính vào nhà, phòng làm việc thì những điều xấu thường bị cường hóa và ảnh hưởng nặng hơn..
Bàn bạc và mở rộng vấn đề thì chúng ta cần hiểu thêm, ngoài việc lựa chọn phương vị cát lợi và tránh phương vị hung hại theo Bát trạch, cần căn cứ vào đặc điểm địa hình cùng với môi trường trong thực tế thì mới có thể quyết định cho việc lập hướng được đúng đắn và chuẩn xác được. Bát trạch dựa vào mối quan hệ nhân mệnh và phương vị không gian, nhưng xem ra như vậy chưa thể nào đủ được. Để có phương pháp hữu hiệu hơn, người ta thường sử dụng thêm phong thủy Huyền không lý khí kết hợp cả yếu tố không gian, thời gian, phương vị, địa hình, nguyên vận. Như vậy, trong quá trình áp dụng, cần kết hợp giữa nhiều phương pháp mới có thể đạt được hiệu quả cao.
Cung Tuyệt mệnh và việc kết hôn
Trong kiến thức phong thủy, Bát Trạch không phải là bộ môn chuẩn xác trong phong thủy, chỉ là bộ môn cơ bản, ví như toán cấp 1. Kiến thức của lĩnh vực phong thủy chưa chuẩn lại mang sang lĩnh vực xem kết hôn thì càng không chuẩn.
Hơn nữa, có đến 3 cung để xem kết hôn: cung Sinh, Bát Trạch, Bát Tự. Vậy cung nào đúng và cung nào ứng nghiệm để xem. Các thầy không ai trả lời, nếu là một thầy xem tử vi thì căn cứ vào cung Phu thê, Tử tức, Mệnh để luận. Như vậy, căn cứ các sao trong lá số để luận tốt xấu của hôn nhân. Có nghĩa là, không căn cứ vào cung Sinh, cung Bát Trạch, cung Bát Tự.
Ngoài ra, còn luận Địa Chi (tuổi con giáp nào), luận Thiên Can của năm sinh, luận Mệnh của năm sinh. Nhưng luận theo lá số Tứ trụ đã bao gồm hết, thậm chí còn luận giải cả cuộc đời người đó tốt xấu và thịnh suy từng thời kỳ ra sao.
Như vậy, để xem kết hôn có tốt hay xấu phải xem bằng lá số của cả nam và nữ. Khi thầy xem chính xác lá số và chuẩn khớp với bất kể ai, thì thầy đó xem hôn nhân tốt xấu chính xác.
Khi so sánh cung tuyệt mệnh với các quẻ trong Kinh dịch thấy nó không khớp với kiến thức của Tiên thiên bát quái và Hậu thiên bát quái (lập thành 64 quẻ trong Kinh dịch). Các quẻ được tạo thành từ các trạch quái phối với nhau có lời luận đoán không chỉ có một nội dung xấu. Vì nếu nói hai cung phối với nhau đều ra tuyệt mệnh, thì hai quẻ được tạo nên từ hai cung cùng phải xấu, nhưng không khớp với sự tốt xấu theo 64 quẻ trong Kinh Dịch
Hiện nay, nhiều người xem cung tuyệt mệnh chỉ biết áp dụng rồi phán cho mọi người. Câu chuyện đặt ra là người thầy có giải thích được hay không, hay chỉ dựa vào sách, thấy sách dạy như vậy, cứ thế áp dụng. Với trường hợp trùng khớp thì không nói làm gì, với những trường hợp phạm cung tuyệt mệnh vẫn tốt thì không lý giải được.
Thầy xem kết hôn giỏi phải là thầy xem giỏi cả lá số Tứ trụ và Tử vi. Khi thầy xem đúng rồi thì mới phán kết quả về hôn nhân được.