NPL là gì?
NPL là từ viết tắt của Non-Performing Loan, là thuật ngữ được dùng trong ngành tài chính để chỉ các khoản nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng
Phân loại các mức độ của nợ xấu
Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ sẽ được làm 5 nhóm và nợ xấu là các khoản nợ được liệt kê ở các Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Cụ thể như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong còn trong thời hạn thanh toán và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ lần đầu được điều chỉnh kì hạn trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn – Nợ xấu)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ lần đầu phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghe ngờ – Nợ xấu)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn – Nợ xấu)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.
Cách tính tỉ lệ nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu = (Dư nợ nợ xấu /Tổng dư nợ) x 100%
Tỉ lệ này cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ của tổ chức tín dụng thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Hiện nay, theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ an toàn cho phép là dưới 3%.
Bên cạnh đó, Thông tư 22/2019/TT-NHNN cũng quy định tỷ lệ nợ xấu cho một số ngành kinh doanh nhất định, cụ thể:
- Đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp.
- Đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
- Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác.
Mỗi hình thức kinh doanh này phải có điều kiện: Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
Tỉ lệ nợ xấu ảnh hưởng đến ngân hàng như thế nào?
Khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng gia tăng, khả năng tiếp cận vốn của khách hàng do lãi suất và điều kiện vay vốn trở nên khó khăn hơn. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự lưu thông dòng vốn vào sự phát triển của nền kinh tế.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì nguy cơ ảnh hưởng đến dòng vốn của các ngân hàng thương mại càng lớn. Đây là nguyên nhân chính kiềm chế sự lưu thông của tín dụng trong nền kinh tế.
Tỉ lệ nợ xấu cao là biểu hiện của chất lượng cho vay thiếu hiệu quả. Hoạt động tín dụng đạt kết quả thấp, ảnh hưởng khả năng thanh khoản, giới hạn sự phát triển của hoạt động tín dụng, ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng, hạ thấp năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài việc đánh giá các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua tỷ lệ nợ xấu thì cũng cần xem xét thực trạng nền kinh tế và người vay ở nhiều phương diện trên cơ sở khách quan và chủ quan.
Nợ xấu luôn là điều mà các ngân hàng thương mại quan ngại nhất. Nó ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng trên nhiều phương diện. Do đó các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể.
Nguồn: Tổng hợp
Chứng khoán Pinetree miễn phí hoàn toàn phí giao dịch trọn đời và công cụ lãi suất Margin 9%/năm không kèm điều kiện. Đây là mức phí tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.